Trang ChủKim ÂuBáo ChíLưu TrữVấn ĐềChính Nghĩa ViệtĐà LạtThư QuánDịch ThuậtTự Điển

Tác Phẩm Chính Nghĩa BBC LONDON HISTORY AUSTRALIAN RFI PARIS Chân Thiện Mỹ Tác Giả

ESPN3Sport TVMusicLotteryDanceSRSB RadioLearning

 

 

 

 

US Senator John McCain , Kim Âu Hà văn Sơn

NT Kiên , UCV Bob Barr, Kim Âu Hà văn Sơn

 

 

 

 

 

Nguyễn Thái Kiên , Kim Âu Hà văn Sơn, Cố vấn an ninh đặc biệt của Reagan-Tỷ phú Ross Perot,Tŕnh A Sám

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Danh ngôn Hán Việt, Hán Nôm, Hán

- Sưu tầm-

 

 

 

 

Tự nhủ sinh ra chẳng nhằm thời (sinh bất phùng thời),

"Đạo học ngày nay đă hỏng rồi,

Mười người đi học chín người thôi...."

 

"...Cái học ngày nay thật hỏng rồi

Bảy thằng tới lớp, sáu thằng thôi

Ba chàng thất học thành ông xếp

Vổ ngực rằng tao tiến sĩ rồi

 

Cái học ngày nay đă nói rồi

Sáu thằng xách cặp, năm muốn thôi

Bốn đứa trèo cao, có chức lớn

Đày người ăn học chạy hụt hơi..."

 

Tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hoa, tiếng Mễ...ôi thôi loạn cào cào. Nếu không đủ chữ để dùng th́ tại sao không dùng chữ có sẵn? Nếu cảm thấy dư một chút th́ ḿnh tự đặt ra chỉ riêng cho ḿnh đọc và tốt nhất là đừng dịch ra, nhiều khi tự đặt, tự dịch làm cho ḿnh trở thành mắc cười trong mắt thiên hạ. Đôi khi cứ giữ im lặng cho câu đặt của ḿnh lại hoá hay, một ngày đẹp trời biết đâu ḿnh sẽ nhận được phản hồi từ người đọc. Lúc đó th́ ḿnh tự biết để sửa chữa. Nhân vô thập toàn....

 

Hy vọng thread này sẽ thu thập thêm nhiều những câu nói hay của tiền nhân. Nội học câu nói hay của tiền nhân để xử dụng đúng chỗ đă hộc x́-dầu, chứ đừng nói là đặt ra thêm nữa với quỹ thời gian hiện tại....

 

Con gái hỏi tôi, con nên học thêm ngoại ngữ ǵ đây mẹ?

Tôi trả lời: "Tiếng Tàu". Để chi? Chỉ mong con ḿnh dù ǵ sau này cũng hiểu đôi chút về từ Hán Việt, về tiếng Việt và văn hoá Phương Đông...Dù ǵ giấy rách cũng giữ lấy lề, xa quê cũng giữ lại chút hồn quê...Từ từ nếu có th́ giờ ḿnh sẽ kiếm cách dịch ra hết cho các bạn. Ḿnh tự học nên có thể sẽ có sai sót, nếu ai biết có thể giúp ḿnh chia sẻ kiến thức, và sửa cho ḿnh. Cám ơn rất nhiều!

 

Cẩu khẩu nan sinh xuất tượng ngà

(Miệng chó không thể mọc ngà voi!)

 

Oan oan tương báo . Dỉ hận miên miên

(Oán thù không dứt . Để hận đời đời)

 

Sự tuy tiểu, bất tác , bất thành

(Việc tuy nhỏ, không làm, không xong)

 

Tử tuy hiền, bất giáo, bất minh

(Con tuy hiền, không dạy, không nên người)

 

Ngọc bất trác, bất thành khí

(Ngọc không mài giũa, không sáng đẹp)

 

Nhân bất học bất tri lư

(Người không học, không suy xét được phải trái)

 

Đa t́nh tự cổ nan di hận

(Từ xưa đa t́nh chỉ để lại mối hận)

 

Dĩ hận miên miên bất tuyệt kỳ

(Nỗi hận triền miên không bao giờ hết)

 

Mỹ nhân tự cổ như danh tướng

(Tự ngàn xưa, người đẹp ví như tướng tài)

 

Bất hứa nhân gian kiến bạch đầu

(Chưa bao giờ để ai thấy người đẹp bạc đầu. Ư nói người đẹp thường chết trẻ như là tướng tài)

 

Kiến nghĩa (ngăi ) bất vi vô dơng giả

Lâm nguy bất cứu mạc (phi ) anh hùng

 

(Thấy việc nghĩa trước mắt mà không làm không phải là người nghĩa dũng ,thấy chuyện nguy nan không cứu giải không đáng mặt anh hùng-Wikiquote dịch)

 

 

Họa hổ, họa b́, nan họa cốt

(Vẽ hổ chỉ vẽ được bề ngoài chứ không vẽ nên được tính cách oai phong của con hổ)

 

Tri nhân, tri diện, bất tri tâm

(Nh́n-xét đoán người, chỉ thấy được bề ngoài chứ không thấy được tâm tính. Tương đương với câu "đừng nh́n mặt mà bắt h́nh dong")

 

Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành.

(Việc đúng, nói nghe xuôi tai, việc sẽ trôi chảy)

 

Danh bất chính, ngôn bất thuận, sự bất thành.

(Việc không đúng, nói nghe không lọt lỗ tai, việc sẽ không tới đâu)

 

Hữu duyên thiên lư năng tương ngộ

(Có duyên gặp mặt th́ ngàn dặm cũng sẽ gặp lại)

 

Vô duyên đối diện bất tương phùng

(Không duyên thấy mặt cũng bằng không)

 

Thiên đường hữu lộ, vô nhân vấn

(Thiên đường có lối vào, nhưng không ai tợi Ư nói chính nghĩa, điều đẹp đẽ, thiên hạ không màng)

 

Địa ngục vô môn, hữu khách tầm

(Địa ngục không cửa nhưng lại có người t́m đến. Điều xấu xa, tội lỗi th́ mọi người lại thích làm)

 

Sinh tử hữu mệnh, phú quư tại thiên

(Sống chết là tại số kiếp, giàu có do trời xếp đặt)

 

Vô can kỷ sự, bất khả đương đầu

(Việc không liên quan đến ḿnh th́ khó mà chống đỡ)

 

Bần cư tại thị vô nhân vấn

(Nghèo sống nơi đô thị cũng không ai t́m tới)

 

Phú tại sơn lâm hữu khách tầm

(Giàu có mà sống nơi rừng núi cũng có người t́m tới)

 

Vị qui tam xích thổ, nan bảo bách niên thân

(Chưa về với 3 tấc đất, không thể nói là sống trăm năm. Ngụ ư là không ai biết được ngày mai ra sao)

 

Kư qui tam xích thổ, nan bảo bách niên phần

(Ngay cả khi chôn dưới 3 tấc đất th́ cũng không chắc là mộ sẽ tồn tại được trăm năm. Ngụ ư không có cái ǵ tồn tại vĩnh cửu được trên dương thế)

 

Nhất tự vi sư, bán tự vi sư

(một chữ cũng là thầy, nữa chữ cũng là thầy)

 

Tu thân, tề gia, trị quốc, b́nh thiên hạ.

(Để ổn định thế giới , trước hết phải ổn định quốc gia. Để ổn định quốc gia, trước hết phải ổn định gia đ́nh. Để ổn định gia đ́nh, trước hết phải tu dưỡng cuộc sống cá nhân, phải có trái tim đúng đắn. Phạm Kim Yến dịch ngược từ sau ra trước???)

(Giữ cho bản thân ḿnh trong sạch, chỉnh đốn gia đ́nh, ổn định đất nước, th́ thiên hạ thái b́nh yên ổn- tớ dịch)

 

  #2 

 04-25-2011, 10:58 PM

         

AnhPL 

Senior Member

         

Tham gia ngày: Jan 2009

Bài gởi: 150

 

Khổng Tử Danh Ngôn

 

1)學而時習之,不亦說乎 !

1Học nhi thời tập chi, bất diệc thuyết hồ!

(Học đi với hành, không chỉ nói cho qua chuyện)

 

2)巧言令色,鮮矣仁!

2Xảo ngôn lệnh sắc, tiên hĩ nhân!

(Người có lời nói xảo quyệt hoa hoè là người không có ḷng tốt!

Tương đương với câu ca dao sau

"Bề ngoài thơn thớt nói cười

Bề trong nham hiểm giết người không dao")

 

3)道千乘之國,敬事而信,節用而 ��� ,使民以時。

3Đạo thiên thừa chi quốc, kính sự nhi tín, tiết dụng nhi ái nhân, sử dân dĩ thời.

( Trong việc trị quốc, phải thận trọng không hứa ẩu, biết đăi người hiền, phải được ḷng dân)

 

4)為政以德,誓如北辰,居其所而 ��� 共之。

4Vi chính dĩ đức, thệ như bắc thần, cư kỳ sở nhi chúng tinh cộng chi.

(Trị quốc lấy đức làm trọng, mệnh lệnh như sao Bắc đẩu, duy nhất rơ ràng để mọi người tuân theo)

 

5)道之以政,齊之以刑,民免而無 ��� 道之以德,齊之以禮,有恥且格。

5Đạo chi dĩ chính, tề chi dĩ h́nh, dân miễn nhi vô sỉ, đạo chi dĩ đức, tề chi dĩ lễ, hữu sỉ thả cách.

(Trị dân dùng pháp chế, h́nh phạt là chính, dân không dám làm điều phạm pháp, trị dân dùng đạo đức, dùng phép tắc, ḷng tốt và nhân cách sẽ cảm hoá được dân)

 

6)溫故而知新,可以為師矣。

6Ôn cố nhi tri tân, khả dĩ vi sư hĩ.

(Ngẫm nghĩ việc xưa để hiểu việc nay, hành vi đáng làm thầy người khác)

 

7)學而不思則罔,思而不學則殆。

7Học nhi bất tư tắc vơng, tư nhi bất học tắc đăi.

(Học mà không nghĩ th́ mất hết, nghĩ mà không học th́ mỏi mệt- Sư Tuệ Quang dịch)

(Học như con vẹt, chả tới đâu, nghĩ mà không học th́ đâm ra nghi ngờ)

 

Bộ: đăi ()

đăi

 

Nguy. Như ngập ngập hồ đăi tai 岌岌乎殆哉 cheo leo vậy nguy thay !

Mỏi mệt.

Bèn, dùng làm tiếng giúp lời.

Sợ. Như đăi bất khả cập 殆不可及 sợ chẳng khá kịp.

Ngờ.

Gần, thân gần.

Chỉ thế.

Hầu như.

 

 

 

8)知之為知之,不知為不知,是知 ���

8Tri chi vi tri chi, bất tri vi bất tri, thị tri dă.

(Biết th́ nói là biết, không biết th́ nói là không biết, vậy mới thật là biết)

 

9)人而無信,不知其可也。

9Nhân nhi vô tín, bất tri kỳ khả dă.

(Người không có chữ tín, chẳng làm chi nên việc)

 

10)朝聞道,夕死可矣。

10Triêu văn đạo, tịch tử khả hĩ.

(Sáng nghe đạo, tối chết cũng cam-Wiktionary dịch)

(Sáng nghe điều hay, tối chết cũng an ḷng)

 

11)父母在,不遠游,游必有方。

11Phụ mẫu tại, bất viễn du, du tất hữu phương.

(Cha Mẹ c̣n sống, con cái không nên đi xa, nếu đi phải cho cha mẹ biết nơi đến. Tương đương với câu "đi thưa về tŕnh" trong tiếng Việt)

 

12)始吾于人也,听其言而信其行; 于人也,听其言而觀其行。

12Thuỷ ngô vu nhân dă, thính kỳ ngôn nhi tín kỳ hành kim ngô vu nhân dă, thính kỳ ngôn nhi quán kỳ hành.

(???câu này hơi khó v́ mỗi từ nhiều nghĩa quá, đôi khi phải vận dụng những câu nói trong kinh điển, tam quốc chí...., từ từ dịch sau??? Ai biết chỉ giùm, cám ơn lắm!)

 

13)敏而好學,不恥下問,是謂之也。

13Mẫn nhi hiếu học, bất sỉ hạ vấn, thị vị chi “văn ”dă.

(Thông minh và hiếu học th́ không thẹn hỏi kẻ dưới ḿnh, Vậy mới thật gọi là có tŕnh độ)

 

” Văn hoa, chỉ cốt bề ngoài cho đẹp, không chuộng đến sự thực gọi là văn. Như phồn văn 繁文, phù văn 浮文, v.v.

Văn hoa trong trí năo gọi là tŕnh độ văn hoá

 

 

14)中人以上,可以語上也;中人以 不可以語上也。

14Trung nhân dĩ thượng, khả dĩ ngữ thượng dă; trung nhân dĩ hạ, bất khả dĩ ngữ thượng dă.

(Đối với những người có tư chất từ bậc trung trở lên th́ mới có thể nói đến những điều cao xa; đối với những người có tư chất từ bậc trung trở xuống th́ không thể nói những điều cao xa-Đàm Trung Pháp dịch. Tương đương với thành ngữ tiếng Anh "independent study, self-paced instruction, gifted and talented program, laureate program")

 

15)知者樂水,仁者樂山。知者動, 靜。知者樂,仁者壽。

15Tri giả lạc thuỷ, nhân giả lạc sơn. Tri giả động, nhân giả tĩnh. Tri giả lạc, nhân giả thọ .

(Người biết cảm nhận và vui với vẻ đẹp sông nước, núi non. Cảm nhận sự động, tĩnh của sự vật. Biết vui thú, sẽ sống thọ)

 

Tri, là cảm nhận, nhận thức, biết

Giả, là phân biệt

Nhân(ḷng), là tấm ḷng

Lạc, là lạc thú, là thú vui

 

16)民可使由之,不可使知之。

16Dân khả sử do chi, bất khả sử tri chi.

(Có thể làm cho dân theo con đường của ta, không thể làm cho họ biết đó là cái ǵ-Wikibooks dịch)(????)

(Có thể ép buộc dân theo đường lối của ḿnh, nhưng không thể cấm đoán suy nghĩ của con người) dùng trong chính trị -UKH

 

17)篤信好學,死守善道。危邦不人 邦不居,天下有道則見,無道則隱��

17Đốc tín hiếu học, tử thủ thiện đạo. Nguy bang bất nhân, loạn bang bất cư, thiên hạ hữu đạo tắc kiến, vô đạo tắc ẩn .

(Dốc ḷng học hỏi, giữ đạo tới chết. Đất nước nguy nan đừng đến, đất nước có loạn đừng ở, nơi yên ổn nên th́ ra làm quan, nơi bất ổn th́ ở ẩn)

 

篤信好學, 守死善道 (Thái Bá 泰伯) Vững tin ham học, giữ đạo tới chết.

 

危邦不人 phải đổi lại là 危邦不入: chữ nhân() đổi lại là chữ nhập(). Bản gốc thiếu một nét nhỏ trên đầu chữ nhân.

 

 

18)不在其位,不謀其政。

18Bất tại kỳ vị, bất mưu kỳ chính .

(Không ở vị trí thích hợp, không nên toan tính chuyện. Ư nói "hăy an phận thủ thường"???)

 

 

19)后生可畏,焉知來者之不如今也 ㊣四十五十而無聞焉,廝亦不足畏也��

19Hậu sinh khả uư, yên tri lai giả chi bất như kim dă chính tứ thập ngũ thập nhi vô văn yên, tư diệc bất túc uư dă dĩ!

( Lớp trẻ là đáng sợ, biết đâu sau này không như ngày nay. Người bốn, năm mươi tuổi mà không có tiếng tăm ǵ, th́ cũng không đáng sợ.-Wikibooks)

 

20)三軍可奪帥也,匹伕不可奪志也

20Tam quân khả đoạt soái dă, thất phu bất khả đoạt chí dă.

(Ba đạo quân có thể cướp ngôi, nhưng không thể sai khiến ư chí của kẻ thất thế)

 

21)知者不惑;仁者不憂;勇者不懼

21Tri giả bất hoặc; nhân giả bất ưu; dũng giả bất cụ.

(Có kiến thức th́ không nghi ngờ, có ḷng nhân th́ không ưu tư, có dũng cảm th́ không sợ hăi)

 

 

//20Tẩm bất thi, cư bất dung. --->chữ Hán không đúng, không dịch được

 

//22)克己复禮,為仁。--->chữ Hán không đúng, không dịch được

//21Quá do bất cập.

 

22)克己复禮,為仁。

22Khắc kỷ phúc lễ, vi nhân .

(Cạnh tranh bất chính để đạt được cái ḿnh muốn gọi là ḷng ích kỷ)

 

khắc kỉ phục lễ克己復禮 đánh đổ ḷng muốn xằng của ḿnh để lấy lại lễ. Các nhà buôn bán giảm giá hàng cũng gọi là khắc kỉ.

 

 

23)非禮勿視,非禮勿听,非禮勿言 ,非禮勿動。

23Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động .

(không nh́n điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy)

 

24)己所不慾,勿施于人;在邦無怨 ,在傢無怨。

24Kỷ sở bất dục, vật thi vu (ư) nhân; tại bang vô oán, tại gia vô oán .

(Điều ḿnh không thích th́ đừng làm cho người khác; Nơi quê hương, gia đ́nh ḿnh th́ tránh gây thù chuốc oán)

 

 

25)君,君;臣,臣;父,父;子, 子。

25Quân, quân; thần, thần; phụ, phụ; tử, tử .

(Vua ra vua, tôi ra tôi, cha ra cha, con ra con-Wikipedia dịch)

 

26)片言可以折獄者,其由也与!

26Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục giả, kỳ do dă dư!

(Nửa lời có thể xử xong vụ kiện, giống như tṛ Do-Tự điển Hán-Việt)

 

Nửa. Luận Ngữ 論語 : Phiến ngôn khả dĩ chiết ngục 片言可以折獄 (Nhan Uyên 顏淵) Nửa lời có thể xử xong vụ kiện.

 

 

27)听訟,吾猶人也。必也,使無訟 乎!

27Thính tụng, ngô do nhân dă. Tất dă, sử vô tụng hồ!

(Việc xử kiện phải công b́nh. Khi xong, không có khiếu kiện!)

 

吾猶人也: ngô do nhân dă: là ai cũng như ai

 

28)其身正,不令而行;其身不正, 雖令不從。

28Kỳ thân chính, bất lệnh nhi hành; kỳ thân bất chính, tuy lệnh nhi bất tùng.

(Bản thân là điều phải, không ra lệnh người cũng nghe; không đúng th́ có ra lệnh người cũng không nghe)

 

29)無慾速;無見小利。慾速則不躂 ;見小利則大事不成。

29Vô dục tốc; vô kiến tiểu lơi. Dục tốc tắc bất đạt; kiến tiểu lợi tắc đại sự bất thành .

(Không làm nhanh, không ham lợi nhỏ. Làm nhanh dễ hư chuyện; thấy lợi nhỏ mà ham th́ không thể làm nên chuyện lớn)

 

30)剛、毅、木訥,近仁。

30Cươngnghịmộc nột, cận nhân.

(Người nói đâu ra đó, thật thà sẽ dễ gần gũi người khác)

 

31)何以報德㊣以直報怨,以德報德

31Hà dĩ báo đức chính dĩ trực báo oán, dĩ đức báo đức .

(Hăy lấy lẽ phải để đáp trả lại sự oán thù, dùng nhân đức để đáp lại người hiền)

 

32)工慾善其事,必先利其器。

32Công dục thiện kỳ sự, tất tiên lợi kỳ khí.

(Quan muốn giỏi, phải hiểu rơ tài năng của kẻ dưới cơ ḿnh)

 

33)人無遠慮,必有近憂。

33Nhân vô viễn lự, tất hữu cận ưu.

(Người không biết nhận thức sâu xa, ắt có ngày sẽ gặp phiền phức-âu lo)

 

34)群居終日,言不及義,好行小慧 ;難矣哉!

34Quần cư chung nhật , ngôn bất cập nghĩa, hảo hành tiểu huệ; nan hĩ tai!

(Tụ họp nhau cả ngày, nói năng tào lao, làm những điều nhỏ mọn, nguy lắm thay !)

 

35)不以言舉人;不以人廢言。

35Bất dĩ ngôn cử nhân; bất dĩ nhân phế ngôn.

(Không nghe lời tốt mà nhận định người tốt, đừng nhận định người xấu chỉ bởi lời nói)

 

36)巧言亂德。小不忍,則亂大謀。

36Xảo ngôn loạn đức. Tiểu bất nhẫn , tắc loạn đại mưu.

(Lời giả dối làm rồi loạn tâm thiện. Không nhịn được điều nhỏ nhặt, sẽ làm hư chuyện đại sự)

 

37)過而不改,是謂過矣!

37Quá nhi bất cải, thị vị quá hĩ!

(Biết lỗi mà không sửa, đó chính là lỗi!)

 

 

38)生而知之者,上也;學而知之者 ,佽也;困而學之,又其佽也。困而�� 學,民廝為下矣!

38Sinh nhi tri chi giả, thượng dă; học nhi tri chi giả, thứ dă Khốn nhi học chi, hựu kỳ thứ dă. Khốn nhi bất học, dân tư vi hạ hĩ!

(Sinh ra mà đă biết, là bậc tiên; học rồi mới biết, là bậc thứ; gặp cảnh khốn nạn rồi mới chịu học, lại c̣n thấp hơn nữa. Thấp nhất là gặp cảnh khốn nạn rồi mà vẫn không chịu học-Sưu tầm từ

http://www.langven.com/forum/index.p...0&#entry121569 v́ dịch quá hay!)

 

39)見得思義。

39Kiến đắc tư nghĩa.

(Chỉ biết điều phải. : Trong Luận ngữ có nguyên một câu như trên dịch ra là "kẻ sĩ thấy nguy hiểm lao vào cứu mạng chỉ nghĩ tới điều nghĩa chứ không tới nghĩ tới điều lợi"-ST )

 

40)性相近也,習相遠也。

40Tính tương cận dă, tập tương viễn dă.

(Tương đương câu tục ngữ "gần mực th́ đen, gần đèn th́ sáng")

 

41)唯上知与下愚,不移。

41Duy thượng tri dữ hạ ngu, bất di.

(Khó thay đổi ư kiến của người có tầm hiểu biết rộng hoặc kẻ ngu đần)

 

42)恭、寬、信、敏、惠:恭則不侮 ,寬則得眾,信則人任焉,敏則有功�� 惠則足以使人。

42Cungkhoantínmẫnhuệ cung tắc bất vũ , khoan tắc đắc chúng , tín tắc nhân nhậm yên , mẫn tắc hữu công , huệ tắc túc dĩ sử nhân.

(Kính kẻ trên, nhường nhịn, ḷng chân thành, sáng suốt, nhân ái :Không khinh mạn kẻ trên, nhường nhịn th́ được ḷng người, ḷng thành th́ người ta tin cậy được, sáng suốt đem đến kết quả tồt, ḷng nhân ái mua chuộc được nhân tâm"

 

43)色厲而內荏,譬諸小人,其猶穿 窬之盜也与!

43Sắc lệ nhi nội nhẫm, thí chư tiểu nhân, ḱ do xuyên du chi đạo dă dư!

(Những kẻ ngoài mặt oai lệ mà trong ḷng nhu nhược, th́ ta coi là hạng tiểu nhân, họ có khác nào bọn trộm trèo tường khoét vách đâu ?-Tự điển Hán Việt)

 

44)道听而塗說,德之棄也!

44Đạo thính nhi đồ thuyết, đức chi khí dă!

(Nghe lời đạo nghĩa vô căn cứ, đánh mất đạo đức!

-Có nhiều nguồn dịch khác nhau, mỗi người hiểu khác một ít! Tớ nghĩ câu này có ư là "không nên tin lời tốt từ cửa miệng, phải biết suy xét ...")

 

45)飽食終日,無所用心,難矣哉! 不有博弈者乎㊣為之猶賢乎已!

45Băo thực chung nhật, vô sở dụng tâm, nan hĩ tai ! bất hữu bác dịch giả hồ chính vi chi do hiền hồ dĩ!

(No cơm rửng mỡ chẳng có ǵ để làm. So với giới cờ bạc, họ c̣n tệ hơn nữa, v́ ít ra giới cờ bạc cũng có việc để làm. -Wikibooks)

 

46)年四十而見惡焉,其終也已!

46Niên tứ thập nhi kiến ác yên, kỳ chung dă dĩ!

(Phàm người ta sống đến Bốn mươi tuổi đă chứng kiến nhiều điều xấu xa, coi cái chết nhẹ như không!

Chú thích: Người xưa tuổi thọ kém hơn ngày nay. Sống đến 40 đă là đủ, 60 là thọ lắm rồi!)

 

 

47)德不孤,必有鄰。

47Đức bất cô, tất hữu lân .

(Người có đức th́ không lẻ loi, tất có bạn cũng trọng đạo đức như ḿnh-wiktionary)

 

48)知之者不如好之者,好之者不如 樂之者。

48Tri chi giả bất như hiếu chi giả, hiếu chi giả bất như lạc chi giả.

(Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học. (Gs. Minh Chi dịch)

 

49)不怨天,不尤人,下學而上躂。

49Bất oán thiên, bất vưu nhân, hạ học nhi thượng đạt .

(Không oán trời, không trách đất, phàm làm người nên hiểu số mệnh)

 

  #3 

 04-25-2011, 11:00 PM

         

AnhPL 

Senior Member

         

Tham gia ngày: Jan 2009

Bài gởi: 150

 

Câu nói của Khổng Tử mà học tṛ ông ghi lại trong Luận ngữ như sau:

 

Ngô thập hữu ngũ nhi chí vu học, tam thập nhi lập, tứ thập nhi bất hoặc, ngũ thập nhi tri thiên mệnh, lục thập nhi nhĩ thuận, thất thập nhi ṭng tâm sở dục bất du củ"

 

Nghĩa là: "Ta mười lăm tuổi để hết tâm trí vào việc học, ba mươi tuổi tự lập thân, bốn mươi tuổi không nghi hoặc điều ǵ, năm mươi tuổi biết mệnh trời, sáu mươi tuổi nghe lời người là hiểu được, bẩy mươi tuổi muốn điều ǵ là tùy tâm ḿnh mà không vượt ra khuôn phép, quy củ".

 

Có thể nói, tiểu sử trên là mô h́nh lư tưởng về sự thành đạt của con người. Ngày nay, người ta thường viện dẫn câu nói trên để nói về mục tiêu, kết quả tu dưỡng, phát triển của con người gắn với từng giai đoạn như sau:

 

"Thập hữu ngũ nhi chí vu học" ( ? ) - nghĩa là 15 tuổi th́ để hết tâm trí vào việc học; nói cách khác, thiếu thời cần tập trung vào việc tu dưỡng, xác định chí hướng và tích lũy kiến thức.

 

"Tam thập nhi lập" (三十而立) - 30 tuổi lập thân, lập nghiệp - đă trụ vững, có nghề nghiệp, việc làm, có khả năng nuôi sống bản thân và gia đ́nh, đă xác định vị trí của ḿnh trong xă hội.

 

"Tứ thập nhi bất hoặc" (四十而不惑) - 40 tuổi không c̣n mê hoặc, đến tuổi này th́ đă chín chắn, lịch duyệt; có kiến thức và kinh nghiệm phong phú, nên đối với những việc diễn ra trong xă hội có chính kiến rơ ràng, kiên định, không c̣n nghi ngờ (bất hoặc).

 

"Ngũ thập nhi tri thiên mệnh" (五十而知天命) - 50 tuổi th́ biết rơ sứ mệnh của ḿnh; đă nắm vững quy luật tự nhiên và xă hội, biết được xu thế của thời cuộc, nên công việc thường thuận lợi và dễ dàng đi đến thành công.

 

"Lục thập nhi nhĩ thuận" (六十而耳順) - 60 tuổi th́ không c̣n chướng tai gai mắt; do lư giải đúng căn nguyên của mọi việc diễn ra xung quanh và thấu hiểu nhân t́nh thế thái, nên dễ thông cảm và có thái độ khoan dung hơn - nh́n sự việc không c̣n thấy chướng tai gai mắt (thuận nhĩ); không như tuổi trẻ hiểu biết c̣n nông cạn, nên trước nhiều sự việc thường cảm thấy khó chịu, bực ḿnh.

 

"Thất thập nhi ṭng tâm dục, bất du cửu" (七十而從心欲,不踰矩) - Tới tuổi 70, cổ lai hy th́ đạt đến cảnh giới đắc đạo tâm tính và đạo đă hợp nhất, mọi thứ đă thành bản năng nên nghĩ ǵ hay làm ǵ cũng đều hợp đạo, chẳng vi phạm phép tắc (bất du cửu = không vượt ra ngoài quy tắc).

 

 

***

 

 

"Kỷ sở bất dục vật thi ư nhân"

 

欲勿

 

- Cái ǵ ḿnh không thích th́ đừng làm cho người khác

 

***

 

Lời dạy trong sách Luận Ngữ của Đức Khổng Tử

 

 

Tử cống viết: Như hữu bác thí ư dân nhi năng tế chúng, hà như? Khả vị nhân hồ?

 

Tử viết: Hà sự ư nhân? Tất dă thánh hồ! Nghiêu, thuấn kỳ do bịnh chư!

Phù, nhân giả, kỷ dục lập nhi lập nhân; kỷ dục đạt nhi đạt nhân. Năng cận thủ ví, khả vị nhân chi phương dă dĩ. (6:28)

 

(Ngài Tử Cống hỏi rằng: Một kẻ bố thí ân trạch, cứu giúp dân chúng th́ như thế nào? Y có phải là kẻ có ḷng nhân chưa?

 

Đức Khổng Tử trả lời rằng: Ḷng nhân nào phải chỉ có vậy? E rằng ḷng nhân mà làm tṛn th́ thành thánh vậy! Ngay như vua Nghiêu vua Thuấn, các ngài chỉ sợ ḿnh không làm tṛn.

Cho nên nói về ḷng nhân tức là: Hễ ḿnh muốn thành tựu th́ trước hết hăy thành tựu kẻ khác, ḿnh muốn thông đạt (đạt đạo), th́ trước hết hăy làm kẻ khác thông đạt (đạt đạo). Biết xét điều ḿnh hy vọng, mong cầu cũng là điều mà kẻ khác mong ước th́ tức là phương pháp để sinh ḷng nhân vậy.)

 

  #4 

 04-25-2011, 11:00 PM

         

AnhPL 

Senior Member

         

Tham gia ngày: Jan 2009

Bài gởi: 150

 

Tục ngữ Hán Việt

Những câu tục ngữ này được dùng nhiều trong cuộc sống vậy chứ ít ai dịch nghĩa chính xác hết lắm. Hôm nay ḿnh dịch nghĩa tượng trưng theo hiểu biết cá nhân thôi. Nếu có sai th́ xin mọi người chỉ bảo và đóng góp ư kiến. Cám ơn nhiều!

 

A

 

Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo.

(Làm ác gặp ác, ở hiền gặp lành)

 

An cư lạc nghiệp.

(Ổn định chỗ ở, cơ nghiệp phát triển)

 

Anh hùng nan qúa mỹ nhân quan.

(Anh hùng không qua được sóng mắt người đẹp)

 

An thân, thủ phận. An phận, thủ thường

(Muốn b́nh an, th́ nên biết khả năng của ḿnh. Giữ cho ḿnh b́nh an th́ đừng làm ǵ quá khả năng của ḿnh)

 

B

 

Bất chiến tự nhiên thành

(Không cần đánh cũng thắng. Cũng đồng nghĩa với chữ "gặp đúng thời vận")

 

C

 

Cẩn ngôn vô tội

(Cẩn thận lời nói th́ tránh được tội)

 

Cẩn tắc vô ưu

(Cẩn thận trong mọi việc th́ không lo lắng về sau)

 

Cung tàn, Điểu tận

(Khi hết chim th́ cây cung không được dùng đến nữa. Có nghĩa là "vắt chanh bỏ vỏ"???)

 

D

 

Dĩ hoà vi quư.

(Giữ hoà khí là điều tốt nhất trong thuật xử thế)

 

Danh chính, ngôn thuận

(Làm đúng, nói sẽ xuôi tai)

 

Dục tốc bất đạt

(Vội vàng để làm điều ǵ sẽ hư việc)

 

Dục hoăn cầu mưu

(Vội vàng hoăn lại để nghĩ thêm mưu kế- c̣n gọi là "kế hoăn binh")

 

Dĩ độc trị độc

(Dùng độc để trị độc-tương đương "đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy", chỉ cách đối phó với từng loại hạng người)

 

Dưỡng hổ, di họa

(nuôi cọp sẽ mang hoạ-không biết nó cắn chết lúc nào v́ dù sao thú tính dữ dằn trong người vẫn c̣n. Nhớ câu "gần vua như gần cọp", ư nói vua hành xử bất thường, hứng lên....bây đâu! Trảm!!!)

 

Dự bị hơn pḥng bị, pḥng bị hơn chuẩn bị

(Tương đương với câu tục ngữ "Đừng nên chờ nước đến chân mới nhảy" trong tiếng VIệt)

 

Đ

 

Đồng thanh tương ứng

(Cùng suy nghĩ, cùng tiếng nói th́ t́m đến nhau)

 

Đồng khí tương cầu.

(Cùng chí hướng, cùng đồng cảm th́ hỗ trợ lẫn nhau)

 

Đồng bệnh tương lân.

(Cùng bệnh tật, hoàn cảnh th́ hiểu nhau)

 

Đồng cam cộng khổ.

(Đồng nghĩa với câu "chia ngọt sẻ bùi" trong tiếng Việt)

 

Điểu vị thực vong, Nhân vị lợi vong

(Loài chim v́ ăn mà chết, người v́ lợi nhuận mà cắm đầu vào chỗ chết)

 

Đa mưu, túc trí

(Nhiều mưu chước, hay nghi ngờ)

 

H

 

Hữu chí cánh thành

(Tương đương với câu tục ngữ "có chí th́ nên" trong tiếng Việt, Từ Hán Việt trên ít ai xài lắm)

 

Hữu xạ tự nhiên hương.

(Tài giỏi tự dưng người ta biết đến, như mùi hương tự phát ra muốn che giấu cũng không được)

 

Hổ phụ sinh hổ tử

(Tương đương với câu "cha nào con nấy" mà chỉ nghiêng về ư tốt thôi. Chứ nếu cha ăn trộm, con cũng ăn trộm th́ không thể dùng từ "hổ phụ sanh hổ tử" được)

 

Hữu danh, vô thực

(Tương đương với câu tục ngữ "có tiếng mà không có miếng" trong tiếng Việt. Miếng ở đây là "nghề" hay miếng ăn đều xài được câu này)

 

Hữu dũng (dơng) vô mưu

(Nh́n tướng tá ngon lành mà không thông minh. Hà hà hà câu này dễ xài và cũng dễ bị ăn...đ̣n lắm à! Người bự con đánh một phát là chết toi! Cẩn thận khi xài nghe bà con)

 

Họa vô đơn chí.

(Xui xẻo không bao giờ đến một lần. Thường th́ "quá tam ba bận" câu nói b́nh dân của người đời, xui xẻo thường đến liên tục ít nhất 3 lần)

 

Hoa rơi hữu ư, nước chảy vô t́nh

(Câu này để chỉ hành động cố ư làm rớt vật ǵ đó như...tiền chẳng hạn hoặc có hành động ǵ đó trước mặt người ḿnh thích để tạo sự chú ư, nhưng người đó lại vô t́nh không biết! Hic hic hic...)

 

Hậu sinh, khả úy

(Thế hệ sau giỏi hơn thế hệ đi trước. Ngày nay c̣n có thêm câu ngược lại "hậu sinh khả...ố" ngược lại với câu trên.)

 

Hoạn lộ, họa lộ

(Đường công danh là đường tai hoạ)

 

Hữu phận, vô duyên

(dành cho đôi lứa có gặp gỡ, có t́nh yêu mà không đi đến hôn nhân, tương đương câu "có duyên không phận")

 

Hữu tài, vô phận

(có tài mà không làm được ǵ to tát cả)

 

K

 

Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân

(Cái ǵ ḿnh không thích th́ đừng làm như vậy với người khác)

 

Khẩu Phật, Tâm Xà

(Nói lời từ tâm nhưng ḷng ác. Câu này được dùng nhiều lắm trong xă hội)

 

L

 

Lực bất ṭng tâm

(Muốn lắm nhưng làm măi chẳng được)

 

Long đàm, hổ huyệt

(Chỉ chỗ nguy hiểm, việc cực kỳ khó khăn)

 

  #5 

 04-25-2011, 11:01 PM

         

AnhPL 

Senior Member

         

Tham gia ngày: Jan 2009

Bài gởi: 150

 

M

 

Mục Thị ư nhân

(Câu này không hiểu lắm, đoán ṃ: tương đương câu "tận mắt nh́n thấy cái sai của người khác"??? Có nghĩa là chỉ thấy cái sai của người khác mà không thấy cái gai trong mắt ḿnh???? Ai biết chỉ giụm Cám ơn!)

 

Mănh hổ nan địch quần hồ

(Hổ dữ cũng không thể đánh thắng một thế lực cáo già)

 

Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên.

(Mọi sự suy nghĩ, tính toán bởi con người nhưng thành hay không do trời)

 

N

 

Nam vô tửu như kỳ vô phong

(Đàn ông mà không biết uống rượu th́ như cờ mà không có gió. Câu naỳ thời bây giờ, sai là cái chắc! Khuyến khích đàn ông hư hỏng nhậu nhẹt, không nên dùng!)

 

Ngọc khiết băng thanh

(dùng để tả sự trong trắng, tinh khiết của người con gái)

 

Nhất nghệ tinh, Nhất thân vinh

(Giỏi một nghề th́ ấm thân. Câu này rất đúng trong quá khứ nhưng chỉ đúng một phần cho thời buổi chụp giựt hiện tại)

 

Nhân định thắng thiên.

Câu này nghịch lại với câu "mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên")

 

Nhân sinh vô thập ṭan

(Có thể nói gọn "nhân vô thập toàn" có nghĩa: đă là con người không có ai là hoàn mỹ)

 

Ngôn sở bất tri, Tri sở bất ngôn

(Người biết th́ không nói ra, người nói ra th́ không biết)

 

Nhất cận thị, nhị cận giang

(V́ đường xá xa xôi, di chuyển, trao đổi hàng hoá khó khăn nên người xưa có quan niệm khi mua nhà th́ nên chọn "nhất cận thị, nhị cận giang". Có nghĩa là nhất là gần chợ, nh́ gần sông nước. Ngày nay có câu "nhà mặt phố, bố làm to"! hihihi!)

 

Nhất kiến, chung t́nh

(Câu này không có nghĩa là "một con kiến chung t́nh" đâu mà có nghĩa là "gặp một lần yêu suốt kiếp". Í ẹ, yêu kiểu sét đánh này có ngày thành...than. Một là sét đánh cháy thành than, hai là thành bà bán than, ba là thành người hay than văn v́ lỡ yêu rồi làm sao quên được...ai ơi!)

 

Nhi nữ t́nh trường , anh hùng khí đoản

(Câu này mà dịch theo nghĩa đen, th́ nó tục lắm nhưng nó có một cái nghĩa bóng lợi hại hơn nhiều "Vướng vào ṿng tục luỵ trai gái th́ người anh hùng sẽ không c̣n chí khí nữa". Ai muốn nghe giải nghĩa tục th́ giơ tay lên tớ giải nghĩa cho nghe, không cười ḅ không ăn tiền)

 

Nhất túy giải vạn sầu

(Rượu là món hay nhất để giải toả nỗi buồn sâu kín. Câu nói này của người xưa quá tiêu cực! Buồn mà uống rượu chỉ tổ nghiện rồi mất công đi cai chứ ích ǵ! Theo tớ, buồn th́ khóc, khóc xong đi ngủ, ngủ dậy khóc tiếp....khóc một hồi hết nước mắt...Một là...mù luôn hết khóc, hết buồn. Hai là trong lúc khóc sẽ t́m ra chân lư)

 

Nhất ngôn, cửu đỉnh

(Ngôi Cửu đỉnh có nghĩa là ngôi Vua. Câu này ư nói người làm lớn nên cân nhắc lời nói, chỉ một lời, không thay đổi)

 

Nhàn cư vi bất thiện

(Ở không lười biếng sinh ra tật xấu)

 

Nhứt công thành, nh́ danh toại

(Câu này nói gọn lại là "công thành danh toại"ư nói vừa thành công mà vừa có danh vọng)

 

Nhất ngôn kư xuất, tứ mă nan truy

(Một lời nói ra, 4 con ngựa chạy xịt khói cũng khó mà bắt lại được. Ư nói cẩn thận lời ăn tiếng nói, tương đương với câu tục ngữ "uốn lưỡi bảy lần trước khi nói")

 

O

 

Oan oan tương báo, Dỉ hận miên miên

(Nỗi oán thù không dứt, hận thù đời đời-Wikiquote dịch)

(Người mang nỗi oan sẽ t́m cách báo thù và mối hận sẽ truyền kiếp, đôi khi truyền nhiều đời)

 

Oan gia gia trả , oan t́nh t́nh vương.

(Nỗi oan trong gia đ́nh th́ gia đ́nh giải quyết, Nỗi oan

trong t́nh trường th́ khó giải quyết, hệ luỵ vương vấn măi)

P

 

Pháp bất vị thân, Nghĩa bất dung t́nh.

(Tương đương với câu "quân pháp bất vị thân" có nghĩa là người nắm luật pháp không nên nể v́ người thân mà nhẹ tay. C̣n "nghĩa bất dung t́nh" chính nghĩa cũng không nể v́ t́nh nghĩa.

Ngày nay có câu châm ngôn mới "t́nh là chín mà tiền là mười"

 

Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí

(May mắn có thể không lặp lại nhưng điều xui xẻo th́ hay đến liên tiếp trong một khoảng thời gian nhất định nào đó)

 

Phú quư sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc.

(Giàu có sẽ sinh ra nghi thức, lễ nghĩa, nghèo khó sinh ra kẻ xấu tính, ăn cắp, ăn trộm...Điều này đúng với mọi thời đại)

 

Phục hổ, tàng long

(Dịch nghĩa Con hổ đang nằm, và con rồng đang ẩn cư. Để chỉ người có tài núp dưới danh phận nào đó)

 

Phản khách vi chủ

(Đổi địa vị từ khách thành chủ nhà. Câu này ít dùng nên khó cho ví dụ . Tương đương "thay ưng trảo phụng"????)

 

Q

 

Quốc hữu quốc pháp, Gia hữu gia quy.

Nước có luật nước, gia đ́nh có luật lệ của gia đ́nh.

 

Quư hồ tinh bất quư hồ đa.

(tương đương thành ngữ "chất lượng hơn số lượng")

 

Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách

(Đất nước thịnh hay suy, dân phải có trách nhiêm. Ngày xưa "thất phu" để chỉ đàn ông, nay ông bà ǵ cũng được)

 

S

 

Song hổ phân tranh, nhứt hổ tử vong

(Hai con cọp mà đánh nhau th́ phải có một con chết)

 

T

 

Tái ông thất mă

(Thành ngữ này từ một câu chuyện Tái ông mất ngựa mà ra. Để chỉ, thấy hoặc nghĩ là điều ǵ đó xui xẻo mà chưa chắc đă xui xẻo. Tương đương với câu thành ngữ "của đi thay người")

 

Thế thiên hành đạo

(Thay trời trừng phạt kẻ có tội mà kẻ có tội này v́ lư do ǵ đó không bị pháp luật trừng trị)

 

Thiên bất dung gian

(Trời không tha cho kẻ gian tà, kẻ có hành động xấu xa)

 

Thiên ngoại hữu thiên, Nhân ngoại hữu nhân

(Bên ngoài bầu trời có bầu trời khác, người hay có người khác hay hơn. Tương đương với câu tục ngữ "vỏ quít dày có móng tay nhọn" hoặc "cao nhân đắc hữu cao nhân trị" )

 

Tửu phùng tri kỷ, thiên bôi thiểu. Thoại bất đầu cơ, bán cú đa.

(Uống rượu chung với tri kỷ, hoặc là người hiểu ḿnh th́ uống cả ngàn ly cũng chả say. Nói với người không hiểu ḿnh th́ có nói nhiều họ cũng không hiểu nữa câu. Tương đương với thành ngữ "nói với đầu gối sướng hơn" . Bạn đă bao giờ nói chuyện với người nào như vậy chưa? Ḿnh đă từng nói chuyện với một người như vậy rồi đó. Ḿnh trộm nghĩ, xui cho người nào lấy phải người này! Thế nhưng, nồi nào có cũng có vung đó bạn ạ! Cuối cùng họ cũng lấy nhau và lạ thiệt họ lại hạnh phúc! Té ra cả hai cùng vạch đầu gồi nói chuyện với nhau, có lẽ thế! Và khi cả hai nói chuyện với ḿnh th́ ḿnh thà vạch đầu gối ra nói chuyện c̣n sướng hơn! )

 

Tửu nhập sầu trường, sầu càng sầu

(Uống rượu để giải toả nỗi buồn dai dẳng th́ buồn càng buồn hơn)

 

Thiên cơ bất khả lậu

(Ư trời không thể nói lộ ra. Mấy ông thầy bói hay dùng câu này "trời không muốn cho chị biết nhưng tui nói cho chị biết!"

 

Thiên thủ tầm biến

(Câu này ít xài nên chịu thua không giải nghĩa được. Ai biết xin chỉ giùm! Vạn tạ!

 

Thi ân bất cầu báo

(Làm ơn không cần báo đáp)

 

Thọ ân mạc khả vong

(Nhận ơn th́ không bao giờ quên)

 

Thiên biến, vạn hóa

(Tương đương với thành ngữ "thay h́nh đổi dạng")

 

Tận nhân lực, tri thiên mệnh

(Làm hết sức của ḿnh mới hiểu được ư trời)

 

Thần khẩu hại xác phàm

(Lời nói làm hại thân xác)

 

Tiểu phú do cần, triệu phú do thiên

(Giàu nhỏ do tích tụ cần kiệm, giàu to do trời ban)

 

Tiểu Nhân đắc chí, Quân Tử gặp phiền

(Kẻ xấu lên mặt, người tốt cảm thấy khó chịu)

 

Thiên lư tuần hoàn

(Lẽ trời xoay chuyển. Không có ǵ tồn tại măi! Trộm nhớ câu

"con vua th́ lại làm vua, con săi ở chùa lại quét lá đa. Bao giờ dân nổi can qua, con vua thất thế lại ra quét chùa"

Hay câu thành ngữ "không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời" là thí dụ hay.

 

Thiên duyên tiền định

(T́nh duyên là do trời định)

 

Tống cựu, nghinh tân

(Dẹp bỏ cái cũ, chào đón cái mới. Câu này hay được dùng trong những dịp cuối năm)

 

Thị phi miệng đời

(Tương đương "miệng đời thị phi". Ư nói người đời hay xía vô chuyện riêng tư của người khác, nói ra nói vô...)

 

Tiên hạ thủ di(vi) cường

(Ra tay trước sẽ dành ưu thế. Chỉ đúng trong vài trường hợp. Thường th́ dùng "tuỳ cơ úng biến" là hay nhất. Đôi khi lùi lại ba bước để xem đối thủ ra chiêu ǵ rồi ḿnh mới tiếp chiêu. Kẻ khôn thường sẽ không ra chiêu trước mà chờ đối phương ra chiêu để đánh giá thực hư rồi mới hành động)

 

Tiên phát chế nhân

(tương đương với câu "Tiên hạ thủ di(vi) cường")

 

Tham thực, cực thân

(Tham ăn chỉ tổ hại bản thân như trúng thực, bội thực, mỡ máu cao, mập...)

 

Tham sanh huư (uư) tử

(Ham sống sợ chết. Phần lớn ai mà chả thế)

 

Tích lũy, pḥng cơ

(Để dành (thức ăn, tiền bạc, nhu cầu...) cho những lúc cần thiết)

 

Tích cốc pḥng cơ, tích tơ pḥng hàn

(Để dành đồ ăn cho những lúc đói kém cơ cực, để dành áo ấm cho những lúc đói rét)

 

Thiên địa hữu t́nh

(Trời đất bao la đẹp đẽ. Chợt nhớ câu ca "Đường vô xứ Nghệ thanh thanh, non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ". Đây là câu thơ tả cảnh đẹp hữu t́nh của non nước)

 

Tâm phục, khẩu phục

(Khâm phục từ trong ḷng ra ngoài miệng không nói nên ḷi)

 

Tề gia, Trị quốc, B́nh thiên hạ

(Câu này đă giải thích ở phần đầu)

 

Tha hương ngộ cố tri

(Xa quê hương, gặp người đồng hương)

 

Tha phương cầu thực

(Cầu thực để chỉ mong muốn được ăn no. Ngày xưa người ta làm chỉ mong được ăn cho no, mặc cho ấm thôi. Ngày nay câu này có ư nghiă rộng hơn, đi làm ăn xa để mong khấm khá hơn)

 

Thiên thai lạc lối, Thiên thu lạc đường

(Câu này phát xuất từ câu chuyện Từ Thức mê cảnh tiên lạc động Thiên thai, khi t́m đường trở lại quê nhà th́ đă một ngàn năm trôi qua. Ư chỉ ra rằng ham vui, ham vật chất, làm những điều sai trái th́ sẽ không thể trở lại được nẻo ngay. Thực vậy, vật chất làm cho con người mờ mắt, khi đă có, muốn có thêm, khi đă sai càng sai thêm... Tương đương với câu thành ngữ "lún sâu vô bùn")

 

Thiên biến vạn hóa

(Chỉ ra những thay đổi nhanh chóng không ngờ)

 

Thời thế tạo anh hùng

(Những thay đổi khách quan trong hoàn cảnh như loạn lạc chẳng hạn sẽ sinh ra người tài để dẹp loạn. Câu này trái nghĩa với câu "anh hùng tạo thời thế" có nghĩa là có một người nào có một ư nghĩ hay, một hành động hay đứng ra thuyết phục được đám đông rồi từ đó thay đổi hoàn cảnh, lịch sử...)

 

Thuận thiên, hành đạo

(Hành động theo ư trời. Thụ động! Khác với câu "thế thiên hành đạo", chủ động ra tay!)

 

Thiên la, địa vơng

(Lưới trời lồng lộng. Câu này để chỉ làm ác sẽ có ngày gặp hậu quả. Không bị người phạt th́ cũng bị trời phạt)

 

Tri giả, bất giả

(Biết hay không biêt???Câu này ít người xài nên ḿnh không biết dịch có đúng không. Ai biết làm ơn chỉ giùm. Cám ơn!)

 

Tri thức bất thức

(Câu này ít người xài nên ḿnh không biết dịch có đúng không. Ai biết làm ơn chỉ giùm. Cám ơn!)

 

Tiên học lể, hậu học nhân(văn)

(Trước hêt phải học lễ nghĩa sau đó mới học chữ. Truyền thống học ngày xưa là vậy. Ngày nay học tṛ ít biết lễ nghĩa hơn học tṛ ngày xưa)

 

Tứ hải giai huynh đệ

(Bốn bể đều là anh em)

 

U

Uy vũ bất năng khuất

(Bạo lực không khuất phục được ḷng người)

 

V

 

Vạn sự khởi đầu nan

(Việc ǵ bắt đầu bao giờ cũng có nhiều khó khăn, gian nan)

 

Vô độc bất trượng phu

(Không tàn độc, không phải là người tài. Câu này dành trong chính trị thôi. Trong cuộc sống, ít ai dùng câu này lắm. Nếu ai mà dùng đến câu này trong cuộc sống, là kẻ tàn ác)

 

Y

 

Ư tại ngôn ngoại

(Người nghe có thể hiểu ngầm hoặc khác ư người nói)

 

  #6 

 04-25-2011, 11:02 PM

         

AnhPL 

Senior Member

         

Tham gia ngày: Jan 2009

Bài gởi: 150

 

Trong chữ Hán, chữ "hỉ" khác chữ "hĩ"hoàn toàn. Dấu hỏi-ngă rất quan trọng.

 

 

Vậy, lời nói dứt câu.

Dùng làm trợ từ, cũng như chữ tai . Như thậm hĩ ngô suy hĩ 甚矣,吾衰矣 (Luận ngữ 論語) tệ quá, ta suy quá lắm rồi.

Dùng như chữ hồ để hỏi lại. Như tắc tương yên dụng bỉ tướng hĩ 則將焉用彼相矣 (Luận ngữ 論語) th́ sẽ dùng họ giúp làm ǵ ư ?

 

 

hỉ

 

Mừng. Như hoan hỉ 歡喜 vui mừng.

Phàm những việc tốt lành đều gọi là việc hỉ. Như hỉ sự 喜事 việc vui mừng (cưới hỏi, sanh con trai, v.v.).

 

  #7 

 05-17-2011, 12:40 PM

nbbn1960 

Junior Member

         

Tham gia ngày: Jun 2010

Bài gởi: 12

 

Lỡ bước vào mục này, mà Tiểu Thương em một chữ “nhất” bẻ đôi không biết. Vậy nhưng “đâm lao cứ theo lao”, bắt chước mấy tay “tân trạng” thời này, viết bừa mấy câu sấm, ai đánh thuế đâu mà sợ. Chỉ mong các bậc lăo làng ngứa mắt, xin giơ cao đánh khẽ ạ.

 

Tân kỷ thập ngũ niên

Nhân thế đảo hậu tiền

Hồng Lạc thời định đoạt

Nhân tất thuận mệnh Thiên

 

Lại nói cái sự học, dân phe phẩy nhà em được cái bằng tú tài cũ mà mướt mồ hôi hột, nay nghe những “tờ - sờ” nọ kia đâm chán, mới cám cảnh thân ḿnh:

 

Nhiều chữ có ai trả tiền đâu

Học măi hụt hơi, bạc cả đầu

Thời nay mang bạc mua bằng rẻ

Chỉ ḿnh khờ dại mới học lâu

 

TIỂU THƯƠNG

__________________

Tiểu Thương

 

  #8 

 06-15-2011, 06:33 AM

Trần_Nguyễn 

Nhóm Mài Mực

         

Tham gia ngày: Jun 2011

Bài gởi: 219

 

Vô độc bất trượng phu

Lượng tiểu phi quân tử

(Là 2 câu đi cùng , ư nói kẻ trượng phu làm việc đôi khi cay cú không câu nệ , người không độ lượng th́ không phải quân tử)

 

Hửu duyên thiên lư năng tương ngộ

Vô duyên tri diện bất tương phùng

(đúng hơn dùng Đối Diện , v́ đối điện là đà gặp rồi (tương phùng), c̣n tri diện là biết mặt)

 

Đa t́nh tự cổ năng di hận

Thử hận miên miên vô tuyệt kỳ

(Dùng chử Năng (thường) đúng hơn chử Nan (khó). Xưa nay đa t́nh thường để hận , hận này măi măi khó mà phai)

 

Tu thân , tề gia , trị quốc , b́nh thiên hạ (Phải lấy sửa ḿnh làm đầu .... mới đến các việc sauv.v....)

__________________

Thà mất ḷng tiểu nhân chứ đừng mất ḷng đàn bà !

V́ kẻ tiểu nhân chưa chắc là đàn bà, c̣n đàn bà có thể lập tức trở thành tiểu nhân.....

 

 


 


 

 

  http://www.chinhnghia.com/

http://chinhnghiaviet.informe.com/forum/

http://nguoidalat.informe.com/forum/

http://chinhnghiamedia.informe.com/forum/

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Your name:


Your email:


Your comments: