Trang ChủKim ÂuBáo ChíLưu TrữVấn ĐềChính Nghĩa ViệtĐà LạtThư QuánDịch ThuậtTự Điển

Tác Phẩm Chính Nghĩa BBC LONDON HISTORY AUSTRALIAN RFI PARIS Chân Thiện Mỹ Tác Giả

ESPN3Lottery

 

 

 

 

US Senator John McCain , Kim Âu Hà văn Sơn

NT Kiên , UCV Bob Barr, Kim Âu Hà văn Sơn

 

 

 

 

 

Nguyễn Thái Kiên , Kim Âu Hà văn Sơn, Cố vấn an ninh đặc biệt của Reagan-Tỷ phú Ross Perot,Tŕnh A Sám

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vụ kiện bịt miệng dằn mặt quần chúng

 

 

 

Phúc Linh

 

 

 

 

Tại các quốc gia Cộng sản, nhà cầm quyền trấn áp người dân, gọi là chuyên chính, bằng nhiều h́nh thức,  chẳng hạn bằng pháp luật hoặc bằng bạo lực nhằm mục đích đe dọa, răn đe, dằn mặt, bịt miệng người dân.

 

Ở các quốc gia tự do, cũng có loại người dựa vào lợi thế cá nhân, hoặc lợi thế về tiền bạc… chẳng hạn có con hành nghề luật sư để kiện hết ngưới này đến người khác, hoặc buôn bán có dư tiền dư bạc rồi ti toe làm chính trị… bỏ tiền tiền thuê mướn luật sư kiện bất cứ ai làm họ không hài ḷng, không khuất phục họ, dù họ chẳng có tư cách, đạo đức ǵ cả.

 

Trong những vụ kiện thuộc loại này, nguyên đơn hăm dọa kiện tụng bị đơn và những người khác có liên hệ dây mơ rễ má với bị đơn  về  các tội danh như phỉ báng, vu khống….. chỉ là kiện ḷng ṿng  bên ngoài, chỉ là “diện”, mà mục tiêu của vụ kiện, cái “điểm” của vụ kiện mà nguyên đơn muốn nó xảy ra lại là việc khác, đó là sự im lặng, là việc không chống đối, là sự khuất phục của bị đơn để làm điều ǵ đó mà họ muốn, sau cùng là phải né tránh hoặc ḥa nhập vào phe cánh của nguyên  đơn.

 

V́ lư do này, nguyên đơn nộp đơn kiện tụng một hay nhiều bị đơn, nhưng trong ḷng họ lại không mong muốn thắng lợi, họ chỉ muốn sự hợp tác của các bị đơn.

 

Cũng v́ tệ trạng này mà các quốc gia tại Úc, Âu châu, Canada, Hoa Kỳ..  đă phải làm ra luật để bảo vệ ngưởi dân nghèo và ngăn chận t́nh trạng lạm dụng kiện tụng để hăm hại  dân lành, luật này gọi là   “Anti- strategic lawsuit against public participation” xin tạm hiểu là “Luật chống lại những vụ kiện bịt miệng dằn mặt quần chúng tham gia việc công”. 

 

 A strategic lawsuit against public participation (SLAPP) is a lawsuit that is intended to censor, intimidate, and silence critics by burdening them with the cost of a legal defense until they abandon their criticism or opposition.[1]

 

Vụ kiện bịt miệng dằn mặt quần chúng tham gia việc công  là một vụ kiện do nguyên đơn tiến hành nhằm khống chế,  dằn mặt, đe dọa, và bịt miệng những người phê b́nh, chỉ trích, chống đối bởi gánh nặng chi phí kiện tụng nên đành phải chịu bó tay, im miệng.

 

 

Từ những sự giải thích trên, “stratergic lawsuit” có nguyên ư nghĩa là vụ kiện có kế hoạch, có sách lược dài hạn được thực  hiện từng giai đoạn, giồng như “chiến lược quân sự” để đạt mục tiêu, trong trường hợp này, “stratergic lawsuit”  có thể được hiểu theo nhiều ư nghiă,  chẳng hạn vụ kiện “diện và điểm”, vụ kiện hù dọa, vụ kiện quấy nhiễu, vụ kiện bá đạo, vụ kiện hoang tưởng, vụ kiện phù phiếm…

 

Và xin tạm dịch nhóm từ  "Strategic Lawsuit Against Public Participation" viết tắt SLAPP  là  “Vụ kiện hù dọa - bịt miệng - dằn mặt quần chúng”,   cho nên   “Anti- Strategic Lawsuit Against Public Participation” viết tắt  Anti-SLAPP là “Luật chống lại những vụ kiện hù dọa, bịt miệng, dằn mặt quần chúng”.

 

Luật chống lại những vụ kiện hù dọa bịt miệng dằn mặt quần chúng nhằm mục đích bảo vệ các bị đơn là nạn nhân của  vụ kiện loại SLAPP,  và ngăn chận những kẻ sử dụng lợi thế về pháp lư, lợi thế về tài chánh, dư ăn dư mặc nhưng bản thân họ và bè lũ đă cố t́nh làm những điều chướng tai gai mắt,  ngồi trên dư luận quần chúng,  nộp đơn kiện hết người này đến người khác, chủ yếu là nhắm vào những người nghèo, những người không có sẵn tiền để theo kiện, để dằn mặt những người bất măn bọn chúng, bịt miệng những người dám nói thẳng nói thật, dám lên tiếng tranh đấu cho sự thật, những người có can đảm lên tiếng nói thay cho nhiều người khác.

 

Nếu bị đơn thắng kiện, bên nguyên đơn phải chi trả nọi chi phí luật sư và án phí cho bị đơn.

Anti-Strategic Lawsuit Against Public Participation

   Luật chống lại vụ kiện hù dọa bịt miệng dằn mặt quần chúng

                                Luật Anti-SLAPP

 

On June 17, 2011, the Texas Citizen Participation Act (the “Texas Anti-SLAPP statute”) H.B 2973 was signed into law by Gov. Rick Perry.  And, because the law was passed out of both legislative chambers by more than a 2/3rds majority, the law went into effect immediately. With Gov. Rick Perry’s signature, Texas becomes the 27th state to adopt Anti-SLAPP legislation.

Ngày 17 tháng 6 năm 2011, “Đạo luật bảo vệ người dân tham gia việc công tại Texas”  H.B 2973 đă được Thống Đốc Rick Perry kư ban hành. Và, bởi v́  luật này đă được hơn 2/3 lưỡng viện quốc hội thông qua  nên có hiệu lực ngay lập tức.  Với chữ kư của Thống đốc Rick Perry, Texas trở thành tiểu bang thứ 27 thi hành đạo luật Anti-SLAPP.

 

This is a great piece of legislation that protects the little guy, promotes judicial economy, provides for tort reform and advances the First Amendment rights of all Texas citizens.

 

Đây là một bộ luật có giá trị thật là vĩ đại được ban hành nhằm bảo vệ  người dân thấp cổ bé miệng, tiết kiệm cho hệ thống tư pháp, cải thiện việc đ̣i bồi thường thiệt hại  và là một bước tiến để bảo vệ  cho quyền tự do ngôn luận của người dân Texas

 

The law, known as the Citizens Participation Act, affords broad protections to parties who are targeted by SLAPPs, or strategic lawsuits against public participation. The lawsuits are usually brought in retaliation for someone exercising his or her freedom of speech.

 

Đối tượng của Luật bảo vệ người dân tham gia việc công là bảo vệ người  dân tham gia vào công việc chung hoặc những vụ kiện mang tính chất hù dọa chống lại dư luận quần chúng. Các vụ kiện này thường nhằm mục đích trả thù đối với những người đă hành xử quyền tự do ngôn luận.

 

The goal is not necessarily to win the suit, but to intimidate and silence critics.

 

Mục tiêu của bên nguyên đơn không nhất thiết là phải giành được thắng lợi trong vụ kiện, nhưng chỉ nhằm mục đích dằn mặt,  đe doạ và bịt miệng những người đă dám lên tiếng chỉ trích, phê b́nh, chống đối họ.

 

Here are some quick highlights about the Texas Anti-SLAPP statute which is codified at Texas Civil Practice & Remedies Code, Chapter 27:

 

1/ The statue allows a judge to dismiss frivolous lawsuits filed against one who speaks out about a “matter of public concern” within the first 60 days.   “Matter of public concern” is defined expansively in the statute.

 

Dưới đây là một số điểm nổi bật của luật Anti-SLAPP Texas được qui định tại   Bộ luật  Dân Sự  về việc hành xử và bồi thường thiệt hại , Chương 27:

 

 Bộ luật cho phép thẩm phán bác bỏ vụ kiện hoang tưởng do nguyên đơn khởi tố chống lại người đă phát biểu công khai về một "vấn đề được công luận quan tâm" trong ṿng 60 ngày đầu tiên.  "Vấn đề công luận quan tâm" được định nghĩa rộng răi trong luật.

 

2/ The Anti-SLAPP motion is supported by affidavits explaining to the court that the lawsuit is based on, relates to, or is in response to one’s exercise of his right to free speech, right to petition or right of association.

 

Đơn xin hủy bỏ vụ kiện được hổ trợ bằng một  văn bản hữu thệ  giải thích với ṭa án rằng vụ kiện được dựa trên hoặc liên quan đến hành vi của bị đơn hành xử quyền tự do ngôn luận, quyền khiếu nại hoặc quyền của hiệp hội

 

3/ The burden of proof is initially on the party who files the Anti-SLAPP motion to establish (by a preponderance of the evidence) that the lawsuit was filed in response to the exercise of his First Amendment rights.  Then the burden shifts to the plaintiff to establish (by clear and specific evidence) a prima facie case for each essential element of the claim.

 

Khởi đầu,  bị đơn chỉ cần chứng minh hoặc đưa ra chứng cớ rằng bị đơn đă hành xử quyền đă được qui định trong tu chính hiến pháp thứ nhất.   Sau đó, nguyên đơn phải chứng minh một cách rơ ràng và cụ thể từng điểm cáo buộc tội phạm của bị đơn.

 

4/ The statute creates a stay of discovery in a lawsuit while an Anti-SLAPP motion is pending and/or appealed.  The court has discretion to order discovery pertaining to the motion if it feels it is necessary.

 

Bộ  luật qui định thời hạn thẩm tra trong lúc vụ kiện đang tiến hành và / hoặc kháng cáo. Ṭa án có toàn quyền ra lệnh thẩm tra  nếu Ṭa nhận thấy điều đó  là cần thiết

 

5/ That statute provides for mandatory fee shifting when a party wins an Anti-SLAPP motion so that the person or entity wrongfully filing a lawsuit must pay the defense costs.  There is a discretionary fee award if the Court finds that the Anti-SLAPP motion was frivolous or brought solely for the purpose of delaying the proceedings.

 

Khi bị đơn thắng kiện, luật quy định nguyên đơn phải trả mọi chi phí  tụng lệ cho bị đơn.  Nếu Toà xét thấy rằng đơn kiện là hoang tưởng, phía nguyên đơn nộp đơn kiện chỉ nhằm mục đích kéo dài thởi gian kiện tụng,  Ṭa sẽ ấn định thêm một khoản tiền phạt.

 

6/ The statute provides an immediate right to an expedited appeal if the Anti-SLAPP motion is denied.

 

Nếu đơn Anti-SLAPP bị từ chối, luật qui định Ṭa án phải  giải quyết hồ sơ kháng cáo theo thủ tục khẩn cấp.

 

One of the benefits of the Anti-SLAPP statute is that it enables you to get the SLAPP suit dismissed quickly. After receiving your motion to dismiss, the court must hold a hearing on your motion within thirty days, unless the court's docket is overbooked. Once your motion to dismiss is filed, discovery proceedings on the claim will be stayed, or postponed, until the court disposes of the motion – that is, the plaintiff generally may not ask you to produce documents, sit for a deposition, or answer formal written questions. However, the court may allow some limited discovery as long as it is relevant to the motion to dismiss.

 

Một trong những lợi ích của đạo luật Anti-SLAPP là nó cho phép vụ kiện bị băi bỏ nhanh chóng. Sau khi nhận được đơn xin hủy vụ kiện, ṭa án phải ấn định thời gian mở cuộc điều trần trong ṿng ba mươi ngày, trừ khi sổ đăng đường của ṭa án không c̣n chỗ trống.   Sau khi nhận đơn xin hủy bỏ vụ kiện, thủ tục thẩm tra sẽ được đ́nh chỉ hoặc tạm hoăn cho đến khi đơn xin hủy bỏ vụ kiện bị Ṭa án bác bỏ,  điều này có nghĩa là nguyên đơn  không có thể buộc bạn xuất tŕnh tài liệu, hoặc ngồi nghe chất vấn, hoặc trả lời những câu hỏi trên giấy. Tuy nhiên, ṭa án có thể cho phép tiến hành thẩm tra ở một mức độ nào đó, miễn là nó liên quan đến đơn xin hủy bỏ vụ kiện.

 

If you succeed in fending off a SLAPP lawsuit in Texas, you may be able to bring a claim of malicious prosecution against the original plaintiff

 

Nếu bạn thành công trong việc loại bỏ  vụ kiện SLAPP ở Texas, bạn có thể  tiến hành thủ tục truy tố chống lại  nguyên đơn v́ tội truy tố với ác ư.

 

Luật Anti-SLAPP nghĩa là ǵ ???

 

SLAPP stands for "Strategic Lawsuit Against Public Participation." It refers to a lawsuit filed in retaliation for speaking out on a public issue or controversy

 

SLAPP là chữ viết tắt của "Strategic Lawsuit Against Public Participation” “Vụ kiện dằn mặt - bịt miệng quần chúng”.  Từ ngữ này dùng để chỉ một vụ kiện mà nguyên đơn thực hiện chỉ nhằm ư đồ trả thù những ai dám  lên tiếng v́ quyền lợi chung hoặc những vấn đề gây mâu thuẫn.

 

A SLAPP may also intimidate others from participating in the debate.  A SLAPP is often preceded by a legal threat.

 

Một vụ kiện loại  SLAPP cũng nhằm mục đích đe dọa những đối thủ  khác cùng  tham gia trong cuộc tranh luận.  Trong vụ kiện loại SLAPP, nguyên đơn thường hăm dọa kiện tụng bằng h́nh thức nào đó trước khi nộp đơn kiện.

 

A legal threat is a statement by a party that it intends to take legal action on another party, generally accompanied by a demand that the other party take an action demanded by the first party or refrain from taking or continuing actions objected to by the demanding party.

 

Đe dọa pháp lư là lời phát biểu của một bên cho biết sẽ  xúc tiến thủ tục kiện tụng phía bên kia, sự đe dọa  thường kèm theo  đề nghị  phía  bên kia phải làm điều gi đó theo yêu cầu của họ  hoặc phải từ bỏ những ǵ mà phía bên kia đang làm.

 

Most  SLAPP suits are filed as a means to intimidate a critic into silence. They use the fear of economic ruin as part of their intimidation

 

Hầu hết các vụ kiện thuộc loại SLAPP chỉ là  phương tiện mà nguyên đơn  đe dọa những người phê b́nh, chỉ trích, chống đối  khiến họ  phải câm miệng.  Phía nguyên đơn khai thác tâm lư của bị đơn sợ  tán gia bại sản v́ phải trả chi phí  kiện tụng.

 

However, if the Special Motion to Strike is successful, the party who brought the suit will be ordered to pay your attorney's fees.  Because of this, many lawyers are willing to take these types of cases on a contingent basis. This means no money out of your pocket.

 

Tuy nhiên, nếu đơn xin hủy bỏ vụ kiện thành công, các nguyên đơn sẽ bị  Ṭa ra  lệnh buộc phải trả lệ phí luật sư cho các bị đơn.  V́ vậy, nhiều luật sư sẵn sàng nhận các vụ kiện thuộc loại này trên căn bản hợp tác ăn chia.  Điều này có nghĩa là các bị đơn không phải trả một đồng xu teeng nào cả.

 

Chúng tôi t́m được  sự giải thích trong tài liệu khác nữa,  như sau:

 

A Strategic Lawsuit Against Public Participation (SLAPP) is a lawsuit that is intended to censor, intimidate, and silence critics by burdening them with the cost of a legal defense until they abandon their criticism or opposition.

 

“Vụ kiện bịt miệng dằn mặt quần chúng” (SLAPP)  là  vụ kiện mà nguyên đơn  thực hiện với ư đồ khống chế, dằn mặt,  đe dọa khiến cho những người chống  đối, phê b́nh, chỉ trích họ  phải im hơi lặng tiếng  v́ lo nghĩ đến  việc không chịu nổi gánh nặng của chi phí tố tụng.

 

The typical SLAPP plaintiff does not normally expect to win the lawsuit. The plaintiff's goals are accomplished if the defendant succumbs to fear, intimidation, mounting legal costs or simple exhaustion and abandons the criticism.

 

Thông thường, các nguyên đơn trong một vụ kiện bịt miệng dằn mặt quần chúng không có ư định được xử thắng kiện.  Họ sẽ đạt được mục tiêu nếu đối phương sợ hăi những lời đe dọa mà  từ bỏ vụ kiện hoặc chi phí kiện tụng ngày càng nhiều sẽ chán nản mà  từ bỏ tinh thần đấu tranh chống lại các nguyên đơn.

 

The difficulty, of course, is that plaintiffs do not present themselves to the Court admitting that their intent is to censor, intimidate or silence their critics.

 

Lẽ dĩ nhiên điều khó khăn là trước ṭa án là nguyên đơn sẽ không tỏ  lộ  ư định  khống chế, đe dọa, dằn mặt hầu bịt miệng đối phương là những kẻ chống đối, chỉ trích, phê b́nh họ.

 

Hence, the difficulty in drafting SLAPP legislation, and in applying it, is to craft an approach which affords an early termination to invalid abusive suits, without denying a legitimate day in court to valid good faith claims.

 

Do đó, khó khăn cho nhà làm luật và thi hành luật SLAPP là tạo nên một phương cách ngơ hầu sớm chấm dứt vụ kiện, nhanh chóng chống lại việc lạm dụng quyền kiện tụng mà Ṭa không phải tốn một ngày để xét xử tính cách ngay t́nh của những vụ kiện.

 

SLAPPs take various forms but the most common is a civil suit for defamation, which in the English common law tradition is a tort

 

Các vụ kiện loại SLAPPs xảy ra dưới nhiều h́nh thức khác nhau nhưng phổ biến nhất là các vụ kiện dân sự về tội phỉ báng, mà trong pháp luật phổ thông tiếng Anh gọi là (Tort) một sự xâm hại đến quyền lợi của người khác

 

Types of SLAPPs

 

Những h́nh thức vụ kiện loại SLAPP

 

SLAPP suits come in many forms. Some of the common claims asserted in SLAPPs include:

 

Những vụ kiện SLAPP thể hiện dưới nhiều h́nh thức.  Hẫu như các vụ kiện này tập trung vào một số trường hợp:

 

Defamation: Defamation is the term for a legal claim involving injury to reputation caused by false statements of fact and includes both libel (typically written or recorded statements) and slander (typically spoken statements). Defamation is the most common basis for a SLAPP suit. An individual or organization might file a defamation lawsuit in reaction to criticism or negative commentary published on- or offline, such as in a blog post, news report, letter to the editor, or speech at a public meeting.

 

Phỉ báng: Phỉ báng là một thuật ngữ pháp lư sử dụng đ̣i bồi thường bị tổn hại đến danh dự gây ra bởi những lời nói sai sự thật,  bao gồm cả hai tội phỉ báng (thường thể hiện bằng văn bản hoặc thu âm) và vu khống (thường thể hiện bằng lời nói). Trong vụ kiện loại SLAPP, phỉ báng là  phổ biến nhất.  Một cá nhân hoặc tổ chức có thể nộp đơn kiện tội phỉ báng để trả đũa v́ bị chỉ trích hay b́nh luận bất lợi cho ḿnh, được công bố công khai hay không chính thức, chẳng hạn như trong một bài đăng blog, tin tức báo cáo, lá thư cho chủ bút, hoặc phát biểu tại một cuộc họp công cộng..

 

Interference with contract or economic advantage: This claim alleges that you intentionally interfered with a contract or other business relationship between the plaintiff and a third party that would have benefited the plaintiff economically. You also might see this claim referred to as "tortious interference with business relations," "tortious interference with contract," or some like-sounding phrase. You often see this claim included along with a defamation claim. Like a defamation claim, individuals and organizations tend to bring this claim in response to criticism or negative commentary published on- or offline, or political activity that hampers the plaintiff's activities.

 

Tranh giành hợp đồng v́  lợi ích kinh tế:  Yêu cầu bồi thường này cáo buộc rằng bạn cố ư tranh giành hợp đồng hoặc giành mối kinh doanh khác giữa nguyên đơn và bên thứ ba có thể tạo lợi ích cho nguyên đơn. Bạn cũng có thể thấy khiếu tố này được gọi là "Hoạt động có hại đến quan hệ thương mại",  hoặc một số từ ngữ tương tự như vậy. Bạn thường thấy nó đi kèm theo khiếu tố phỉ báng. Cũng như khiếu tố  phỉ báng, cá nhân hoặc tổ chức có xu hướng sử dụng khiếu tố này để trả đũa lại những lời chỉ trích hay b́nh luận bất lợi được công bố chính thức hoặc không chính thức, hoặc hoạt động chính trị gây bất lợi cho nguyên đơn.

 

Intentional infliction of emotional distress: This claim alleges that the defendant intentionally or recklessly committed some outrageous act that caused the plaintiff extreme emotional distress. You often see this claim included along with a defamation claim, and it often comes in response to criticism or negative commentary published on- or offline.

 

Cố ư gây tổn hại về tinh thần:   khiếu tố này cáo buộc rằng bị cáo cố ư hoặc do thiếu thận trọng đă làm ra một số hành động thái quá gây đau khổ cho tinh thần của nguyên đơn. Bạn thường thấy khiếu tố này đi chung với khiếu tố về phỉ báng để trả đũa  những lời chỉ trích hay b́nh luận bất lợi được công bố chính thức hoặc không chính thức.

 

Conspiracy: A conspiracy is an agreement between two or more persons to commit an illegal act. A plaintiff might claim that you and someone else conspired to commit defamation, to interfere with a contract, or to intentionally inflict emotional distress..

 

Đồng lỏa :  Đồng lỏa là sự hợp tác của hai hoặc nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm pháp luật. Nguyên đơn có thể yêu cầu bồi thường về việc bạn và người khác đồng lỏa phạm tội phỉ báng, tranh giành hợp đồng, hoặc cố ư gây tổn hại về tinh thần.

 

Keep in mind that, at least at the outset, calling a lawsuit a SLAPP is a subjective evaluation of the merit of its legal and factual claims. If someone sues you, the complaint will not identify itself as a SLAPP, and the person filing the lawsuit will vigorously deny characterization of it as a SLAPP. In the end, you cannot definitively establish that a lawsuit is a SLAPP until a court has ruled on the question.

 

Xin hăy nhớ rằng, ít nhất là ngay từ đầu, để được gọi là một vụ kiện loại SLAPP, bạn phải đánh giá các thỉnh cầu  của ḿnh về pháp lư và thực tế. Nếu một người nào đó kiện bạn, người ta không biết đó là  SLAPP, và nguyên đơn cũng sẽ mạnh mẽ phủ nhận tính chất của vụ kiện là loại SLAPP. Cuối cùng, chỉ có  phán quyết của Ṭa mới quyết định đó có phải là vụ kiện loại SLAPP hay không, chứ bạn không thể xác định đó là  vụ kiện SLAPP được.

      Trường hợp “Public figure” kiện người dân

 

“Public Figure” là người của quần chúng, người của xă hội, mọi hành động, lời nói, việc làm đều bị người dận chú ư, phê b́nh, bao gồm cả thành phần đối lập sẽ có sự chỉ trích gắt gao hơn, và “Public Figure” cần phải chấp nhận và sửa chữa, nếu có, nên sẽ phải chịu đựng mọi điều ong tiếng ve tốt cũng như xấu,  giống như một văn sĩ phải tự coi như ḿnh đă chết để cho độc giả tự do phê b́nh tác phẩm của ḿnh, khen cũng như chê, không thể  có thái độ hung hăng, thù vặt, căi lộn, sử dụng âm binh dùng lời lẽ hoặc thơ phú hạ cấp chửi độc giả… hoặc nộp đơn kiện độc giả v́ có ư kiến bất lợi cho ḿnh.

 

Đối với đạo luật chống lại những “Vụ kiện bịt miệng dằn mặt quần chúng”, người được gọi là “ Public Figure” khó thắng kiện v́ khộng thể nào xảy ra sự kiện rằng một người nào đó, với tư cách là người của quần chúng, nhưng có những hành vi  ức hiếp quần chúng, dằn mặt hoặc bịt miệng quần chúng được.

 

Dưới đây là một số qui  định của pháp luật trong trường hợp b́nh thường,  khi một người của quần chúng (Public Figure) đi kiện người dân.

 

· Depending on the circumstances, the plaintiff will either need to prove that the defendant acted negligently, if the plaintiff is a private figure, or with actual malice, if the plaintiff is a public figure or official.

 

· Tùy theo t́nh tiết của vụ kiện, nếu nguyên đơn là một người dân b́nh thường th́ cần phải chứng minh rằng bị cáo đă hành động vô ư hoặc thiếu  ư thức, c̣n nếu nguyên đơn là một người có tiếng tăm trong xă hội hoặc nhân viên công quyền th́ cần phải chứng minh rằng bị cáo đă  thực sự hành động có ác ư.

 

 

 

· A burden of proof imposed on public officials and public figures suing for defamation and falsity, requiring them to prove with clear and convincing evidence that an offending story was published with knowing falsehood or reckless disregard for the truth.

 

· Đối với nhân viên công quyền, và nhân vật có tiếng tăm trong xă hội,  luật pháp qui định rằng khi họ nộp đơn kiện người khác về tội phỉ báng và vu khống, họ phải dẫn chứng rơ ràng và  thuyết phục được rằng bị đơn biết rơ ràng câu chuyện đó chỉ là sự dối trá nhưng vẫn cố t́nh phổ biến hoặc bị đơn cứ phổ biến câu chuyện đó mà không cần quan tâm tới sự thật là như thế nào.  

 

· The Supreme Court said in New York Times Co. v. Sullivan (1964)  that the First Amendment required proof of actual malice in order to protect a wide open and robust debate about government affairs.

 

· Ṭa án Tối cao cho biết trong vụ án  New York Times Co kiện Sullivan (1964) rằng Tu chính án hiến pháp Hoa Kỳ đầu tiên yêu cầu phải có chứng cớ xác định là thực sự có ác ư  để bảo vệ một cuộc tranh luận sâu rộng và mạnh mẽ về những vấn đề có liên hệ đến chính phủ.  

 

· Proof of falsity and negligence are not sufficient to establish actual malice.

 

· Bằng chứng về sự gian dối và hành động do thiếu ư thức không đủ mạnh để xác lập chứng cớ  hành vi thực sự có ác ư

 

 

 

Phúc Linh

 

 

 

 

 



 

 

 

  http://www.chinhnghia.com/

http://chinhnghiaviet.informe.com/forum/

http://nguoidalat.informe.com/forum/

http://chinhnghiamedia.informe.com/forum/

www.nguyenkinhdoanh.com

www.nguyenkinhdoanh.net

www.lesyminhtung.net

www.diendantheky.net

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Your name:


Your email:


Your comments: