Trang ChủKim ÂuBáo ChíLưu TrữVấn ĐềChính Nghĩa ViệtĐà LạtThư QuánDịch ThuậtTự Điển

Tác Phẩm Chính Nghĩa BBC LONDON HISTORY AUSTRALIAN RFI PARIS Chân Thiện Mỹ Tác Giả

ESPN3BannerLottery

 

 

 

 

US Senator John McCain , Kim Âu Hà văn Sơn

NT Kiên , UCV Bob Barr, Kim Âu Hà văn Sơn

 

 

 

 

 

Nguyễn Thái Kiên , Kim Âu Hà văn Sơn, Cố vấn an ninh đặc biệt của Reagan-Tỷ phú Ross Perot,Tŕnh A Sám

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  

Mt na s thc trong chai rượu chát

 

* NgyThanh

 

 

 

Trong thâm tâm, tôi mun ba hoa chích cḥe rng khong cách t Hoa kỳ ti Úc gn hơn l tŕnh t thành ph McLean ca tiu bang Virginia ti thành ph Greenbelt ca tiu bang Maryland, nhưng b m tôi không sinh tôi ra vi cái mm đi trước. Ngoài ra, mt vài ln tôi n vung xích chó rng ăn hi sn th́ phi ung rượu mnh Cordon Bleu thay v́ rượu trng Chardonnay, đ b bn bè cười cho thi mũi, mà không hiu phi làm sao đ m rng năo b bm sinh ca ḿnh vn quá hn hp. Biết ḿnh phi tm sư hc đo, tôi đă nghĩ ti ln đến d bui văn ngh k nim 50 năm cô Kiu Chinh đóng góp cho ngh thut đin nh, người sáng chói nht gia vũ trường đêm 27-2-2009 y không phi là n minh tinh Kiu Chinh, mà là ông cu ch biên chương tŕnh Vit ng đài phát thanh Hoa Kỳ. Ti vũ trường Mini Club ba y, ông Lê Văn đă hoàn toàn chinh phc được tôi vi tài s dng ba tc lưỡi như mt… "Món Quà Ca Thượng Đế" (viết hoa, mượn ca ông cu ch biên).

 

Ln ny, khi nghe tin bui ra mt cun ‘Tâm Tư Tng Thng Thiu’ do din gi cao cp Lê Văn đóng vai Tô Tn, tôi gi ngay cho nhà báo Mai Loan đ cùng đi. Mt phn trăm lư do chúng tôi kéo nhau đi d bui ra mt sách là đ xem tn mt mt ông cu b trưởng, đu ti văn bng tiến sĩ và làm giáo sư ca trường đi hc Howard th đô Washington DC 20059 mà t đin Wikipedia bo là trường dành cho M đen. Mt phn trăm th nh́ làm chúng tôi phi có mt v́ tác phm quân s và lch s mi nht ca ông Nguyn Tiến Hưng mà nhà báo lăo thành Nguyn Đt Thnh đt vn đ, "Tôi không tin ông Hưng có th thành công trong n lc vinh danh ông Thiu bng cách h nhc nhng v anh hùng tiết tháo, sng chết theo s mt hay c̣n ca đt nước", nhưng li nghe tin đn bui ra mt sách được t chc bi mt anh thư khoa bng đa phương, là cháu gái ca tướng Nguyn Khoa Nam đă t sát vào ngày 30-4-1975 ti Vit Nam thay v́ đào ngũ như quân nhân Nguyn Văn Thiu. Chín mươi tám phn trăm sau cùng làm chúng tôi hn nhau b trn túc cu gii thế gii gia Anh và Pháp, là v́ cái tên ca ông Lê Văn. Ưu tiên hơn thc vt, tri sinh ra thú vt và con người có cái lưỡi đ làm được nhiu phn s khác nhau: lưỡi đ nói, lưỡi đ hót hay hát, lưỡi đ bôi nh và vinh danh, lưỡi đ nnh b, lưỡi đ chũi mng và cu kinh, lưỡi đ bú và liếm, và lưỡi cũng đ nếm rượu chát na. Cho nên, b mt bui chiu, tn xăng, đ được chiêm ngưỡng mt bài thuyết pháp min phí, nếu là bài thuyết pháp vô tư, trung thc, công bng và thăng bng, tht đáng đng tin bát go.

Nhp đ, ông Lê Văn làm chúng tôi lo l vn, v́ ông báo đng là ban t chc ch cho ông đúng 10 phút. May quá. Ông y ch nói láo làm duyên. Nếu không tính thi gian mà tác gi cun sách tr li các câu hi ca mt s thính gi tht và thính gi c̣ mi, bài nói ca ông Nguyn Tiến Hưng ngn hơn bài ca ông Lê Văn. Th́ cũng phi thôi. Ông Nguyn Tiến Hưng không th gáy rng tiến sĩ Nguyn Tiến Hưng là người tài ba xut chúng, là người mà khi nhă ngc phun châu th́ kiến trong hang cũng phi ḅ ra và tng thng Tào Tháo tân thi cũng phi phun tt c chuyn riêng tư v ái bi h n. Phi ri. Lut sư th́ phi căi cho thân ch; trng th́ phi trng, đen cũng phi trng. Ngh thuyết khách cũng thế. Hi c̣n bé, tôi vn trn hc đ la cà đng chôn chân hàng gi xem my anh Sơn Đông măi vơ qung cáo cao đơn hoàn tán và thuc nh răng không đau, c nói xong mt câu, trng cm nhp đánh thùng thùng, xong con kh ph tá cm cái nón rách lt nga đi ṿng quanh kht kht mũi xin tin xu tin hào ca người xem. Cũng hi bé tôi nghe người ln k chuyn Trng Quỳnh lt da: trng ta nm trong mt chiếc ghe che chn kín mít, trên b khn gi sp hàng mua vé ch đến lượt xung xem con người lt da như loài rn. Tng người ln lượt vào xem, khi tr lên b, người khác hi "có tht là người lt da như rn?" – "Có tht". Th́ phi nói vy cho đ ngượng, ch không l nói tht là ḿnh đă b la, tn tin đ xem Trng Quỳnh ci hết áo qun, trn trung như nhng và ngo ngh nm cười? Và c thế, người đi trước thy và biết s tht, khi lên b ch nói ra mt na s tht cho người theo sau. Hôm dn xác ti xem show ca ông bu Jimmy Ha Chn Minh, chúng tôi cũng nghe nhng ông trng tân thi nói chuyn lt da. Ra v, chúng tôi thà nh́n nhn rng ḿnh b mc la, và xin nói ra na s tht c̣n li mà ông Lê Văn không nói.

 

Xin ch k ba trong nhiu chuyn chung quanh cun ngy s mà dư lun đă nhanh chóng đt cho cái tên "Ng Tê".

 

Quc l 19 và Tnh l 7B

 

sách ‘TTTTT’ trang 52, sau khi viết "Trong cun ‘The Palace File’ (H Sơ Mt dinh Đc Lp – HSMDĐL) xut bn năm 1986 khi tt c mi nhân chng c̣n sng chúng tôi cũng đă ghi li: (7)", tác gi tht vào na inch và trang trng ghi:  

"TT Thiu ra lnh cho Tướng Phú rút lui khi Pleiku và Kontum đ tái chiếm Ban Mê Thut. Ông cũng ra lnh cho B TTM phi ‘theo dơi và giám sát’ (suivre et surveiller) cuc hành quân trit thoái ny." Nhưng thay v́ gi Tướng Phú v Sài g̣n đ cùng B TTM thiết kế chương tŕnh trit thoái, ĐT Viên ch lưu ư cnh giác Tướng Phú (ti cuc hp Cam Ranh) v nhng nguy him ca cuc di chuyn ny (theo QL7B). Ông đưa ra thí d ca quân đi Pháp năm 1954: quân đi Vit Minh đă tiêu dit chiến đoàn lưu đng 100 (Groupe Mobile 100) ca Pháp hi tháng 6 năm đó khi h cũng rút lui trên con đường ny.  

[hết trích]

Theo hướng dn ca tác gi, chúng tôi t́m ti ghi chú s 7 [ca chương 2] trang 681 th́ thy ch dn: "7. Nguyn Tiến Hưng và Jerold Schecter, The Palace File, trang 267."

M trang 267 ca cun The Palace File, n bn 1986 ca Nhà Xut Bn Happer & Row, New York, chúng tôi đc thy:

"Thieu ordered Phu to withdraw his troops from Pleiku and Kontum and redeploy them to retake Ban Me Thuot. In French, Thieu commanded the JGS, ‘Suivre et surveiller’ (Follow and supervise) the withdrawal. Then Thieu explained his new strategy to truncate the South and sketched on a map the areas he expected General Phu to hold. The II Corps was to redeploy its forces as rapidly as possible to reoccupy Ban Me Thuot at all costs. Pleiku and Kontum were to be abandoned; the troops were to form in convoys and proceed to Tuy Hoa on the coast, where they would regroup for the campaign to retake Ban Me Thuot.(9)"

T́m ti chú thích s 9 trang 512 ca sách The Palace File, ông Hưng t cho ḿnh là ngun ca câu văn được trích: "Cuc đi thoi ca Hưng vi Nguyn Văn Thiu, Luân đôn, ngày 4-3-1978". Nguyên văn: "Hung conversation with Nguyen Van Thieu, London, March 4, 1978". Tht ngang tàng. Ghi footnote đ d đc gi ti phn gii thích, khi ti đó, ông Hưng bo "Vy đó. Tin hay không mc xác quư v. Nhưng đó là điu tôi nghe ông Thiu nói vi tôi bên Luân đôn ngày 4-3-1978". Hu tin!

 

Trước khi phân tích s ngay thng ca tác gi trong th thut đưa bóng vn quanh t sách ny qua sách khác, chúng tôi xin tm dch đ tin so sách vi bn dch ca chính tác gi khi dch sách do chính ḿnh viết:

 

"Ông Thiu ra lnh cho ông Phú rút quân khi Pleiku và Kontum và tái phân b đ tái chiếm Ban Mê Thut. Dùng tiếng Pháp, ông Thiu ch th BTTM phi ‘Suivre et surveiller’ (theo dơi và giám sát) cuc trit thoái. Sau đó ông Thiu gii thích chiến lược mi ca ḿnh nhm ct b min Nam ri vch trên bn đ các khu vc mà ông trông đi Tướng Phú phi gi. Quân đoàn II phi điu quân càng nhanh càng tt đ tái chiếm Ban Mê Thut bng tt c mi giá. Phi b Pleiku và Kontum; binh sĩ phi theo đi h́nh ca các đoàn công voa và tiến v Tuy Ḥa duyên hi, t đó h s tái thành lp đơn v cho chiến dch tái chiếm Ban Mê Thut".

 

Nếu tm coi ni dung bn tiếng Anh ca ông Hưng đng tên chung vi Jerold Schecter là Ch biên chuyên v Ngoi giao ca tun báo Time, kiêm ph tá tham v báo chí Ṭa Bch c, va là phát ngôn viên ca Hi đng An ninh Quc gia t 1977 đến 1980 – có cơ s đ chúng ta dùng làm nn tng, chúng ta rút ra được my đim:

 

- Khi viết bn tiếng Anh và khi dch con đ ca ḿnh ra tiếng Vit, ông Hưng đă đ cho con gh và con đ chi b nhau, do tŕnh đ tiếng Vit thp kém, hay do dng ư ǵ khác chúng ta chưa có bng chng, v́ cun sách ny được thai nghén và chào đi gn vi thi đim ông Hưng v Hà Ni vi cun sách ‘Economic Development of Socialist Vietnam’ (Phát trin Kinh tế ca Vit Nam Xă hi Ch Nghĩa). Ngoài ra, ông Hưng tha biết là ông Jerold Schecter chng bao gi đc bn tiếng Vit ca mt ông tiến sĩ ăn nước mm, nên đến khi xung m cũng không th biết ḿnh b ông Hưng chơi khăm.

 

- Ông Hưng xác nhn chính ông Thiu là người ra lnh "Phi b Pleiku và Kontum; binh sĩ phi theo đi h́nh ca các đoàn công voa và tiến v Tuy Ḥa duyên hi…" [bng Tnh l 7B]. Điu ny được tác gi xác nhn ln na trang 59, "TT Thiu nói là ông vn c̣n thc mc ti sao Công binh đă không làm xong cái cu ni này trong vài ngày như đă nói vi ông?"

 

- Thiếu kiến thc quân s và đa lư ph thông, ông Hưng gi Tnh l 7B là Quc L 7B, chng khác gi mt xă p là th trn hay thành ph.

 

- Ông Hưng viết, "Ông [Thiu] đưa ra thí d ca quân đi Pháp năm 1954: quân đi Vit Minh đă tiêu dit chiến đoàn lưu đng 100 (Groupe Mobile 100) ca Pháp hi tháng 6 năm đó khi h cũng rút lui trên con đường ny."

 

Đon ny rt quan trng. Nếu điu ông Hưng k là tht, th́ người nào nói Chiến đoàn Lưu đng 100 [ông Hưng không viết hoa] ca Pháp b quân đi Vit Minh tiêu dit khi cũng rút lui trên con đường ny, nếu là quân nhân th́ đáng giáng cp xung binh Nh́, nếu là dân thường th́ phi cưỡng bc ti lp b́nh dân giáo dc.

 

Ông Lê Văn thân mến: tnh l 7B và quc l 19, cũng như đoàn quân và dân ca tướng Phú tha lnh ca TT Thiu rút v Tuy Ḥa b phc kích Sông Ba, đu ngun ca sông Đà Rng, và đoàn quân xa ca Chiến đoàn Lưu đng 100 ca Pháp (gi tt là GM 100) hành quân b phc kích cu Dak Ayun trên quc l 19 vào tháng 6-1954 là hai đa đim khác nhau.

 

Bao lâu ông Hưng chưa chng minh được câu nói mù ḷa trên là ca TT Thiu, tôi vn coi đó là li cáo buc vô ư thc ca ông Hưng gn cho mt nguyên th quc gia. Không cn phi là mt tiết đ s như Cao Bin, cưỡi diu giy trên không phn Quân khu II mi tránh khi vic nh râu ông n cm cm bà kia. Ch cn đi lơ xe đ̣ Vit Nam đ mt tháng, ông Hưng s v l rng quc l 19 ni lin t ngă ba Phú Tài phía bc Qui Nhơn đi Pleiku nơi 56 năm v trước Vit Minh phc kích xa đoàn Groupe Mobile 100, c̣n tnh l 7B bt đu Tuy Ḥa ti ngă ba Thun Mn trên quc l 14 t Pleiku xuôi nam xung Ban Mê Thut, nơi Trung đoàn 45 đóng quân cho đến ngày 3-3-1975, khi đơn v ny ri công s pḥng th đ di chuyn ti Thanh An.

 

Nếu tnh l 7B nơi ông Thiu nướng hàng trăm ngàn sinh mng quân và dân được người M đt tên "convoy of tears" (đoàn xe nước mt) th́ trn đánh đèo An Khê được người Pháp gi là "Đin Biên Ph th Nh́". Tht ra, trn đánh được thc hin đèo Mang Yang gn An Khê, nên ti nay s sách quen gi bng nhiu tên khác nhàu: trn đánh đèo Mang Yang, hay trn đánh đèo An Khê.

 

By gi, lo ngi v mt trn thm khc như Đin Biên Ph ngoài Bc, tham mưu trưởng quân đi Pháp ra lnh trit thoái cp tc khi nhng đn bót đa phương. Ngày 24-6-1954, GM 100, mt thành phn tinh nhu ca Đo binh Vin chinh Pháp, được lnh tp hp li đ b ng doanh tri An Khê, rút quân theo đi h́nh ca mt đoàn công voa ngược lên Pleiku, trên mt khong cách 80 km trên quc l 19 (lúc y c̣n mang tên Route coloniale 19). GM 100 là đơn v cơ đng được thành lp vi kh năng t bo v theo kiu M trong Thế chiến  th Hai. Thông thường, mt chiến đoàn lưu đng là thành phn kết hp ca ba tiu đoàn b binh vi mt tiu đoàn pháo, cng thêm thành phn thiết vn xa và xe tăng, công binh, truyn tin và quân y, vi cp s t 3 đến 3 ngàn rưỡi người.

 

Khi va ti ct cây s 15, đi h́nh Pháp đă b Trung đoàn 803 Vit Minh phc kích và tiêu dit gn như trn vn. Chu tn tht nng n, binh sĩ sng sót đă tp hp li đ t́m cách chc thng ṿng vây. Ngày 28 và 29 tháng 6, phn c̣n li ca GM 100 được GM 42 và L đoàn 1 Nhy dù nhp chung, m đường máu dc 55 cây s quc l, và b Trung đoàn 108 Vit Minh chn đánh na khe Dak Ya-Ayun. Nhng người sng sót sau cùng măi ti hôm cui tháng mi t́m v được thành ph Pleiku.

Trong 5 ngày giao tranh, GM 100 tn tht 85% xe c, 100% pháo binh, 68% dng c truyn tin và phân na tng s vũ khí. Trong s 222 quân nhân ca B Ch Huy Đi đi, ch c̣n 84 người thoát chết; các đơn v Binh đoàn 43 Thuc đa, Tiu đoàn 1 và Tiu đ̣an 2 Đi Hàn (rút t chiến trường Triu Tiên v) vi quân s 834 mi cánh, nay c̣n ln lượt đếm được 452, 497 và 345 tay súng. L đoàn 2 ca Sư đoàn 10 Pháo binh Thuc đa sau khi mt sch súng ng và quân s 475 quân nhân gim xung c̣n 215, đă phi ci biên thành mt đơn v b binh, trong khi đi tá Barrou cùng nhiu sĩ quan, binh sĩ khác b bt làm tù binh. Phía Vit Minh, Trung đoàn 96 có hơn 100 b đi chết b xác ti ch.

Nhưng đi ha ca cánh quân Pháp ny vn chưa dt. Ngày 29-6, phn c̣n li ca Tiu đoàn 1 Đi Hàn được lnh tham d vào cuc hành quân Forget-Me-Not đ khai thông đường 14 đi Ban Mê Thut, cách Pleiku ngót 100 km. Hôm 17-7, đi h́nh Pháp b phc kích đèo Chu Dreh. Trong tng s 452 tay súng khi xut hành, ch có 107 người sng sót v ti Ban Mê Thut ngày hôm sau, trong đó có 53 người b thương và mt 47 quân xa các loi.

Cuc phc kích và tiêu dit GM 100 được coi là trn đánh cui cùng trong Cuc chiến Đông Dương Giai đon 1. Ba ngày sau trn phc kích đèo Chu Dreh, lnh ngng bn được tuyên b theo tinh thn Hip đnh Geneve.

Như thế trn phc kích đèo Mang Yang là mt Đin Biên Ph thu nh, ai ai cũng biết. V́ thế, nếu có vn đ lm ln trong câu nói "Ông đưa ra thí d ca quân đi Pháp năm 1954: quân đi Vit Minh đă tiêu dit chiến đoàn lưu đng 100 (Groupe Mobile 100) ca Pháp hi tháng 6 năm đó khi h cũng rút lui trên con đường ny" th́ lm ln y không th do ca ming ca mt người lính như ông Thiu được, mà ch là hành đng gp ch ca ḿnh b vào ming người ca ông Hưng. Cũng may là ông Hưng ch đ l s ln ln ca ḿnh v QL19 và TL7B trong cun sách, mà mua xong sách mang v nhà biết ḿnh mua nhm ngy s, đc gi không th tr li hay mng vn. Ông Lê Văn c h́nh dung ông vào tim ăn, ngi bàn 19, mà thng lơi chy bàn bưng thc ăn ca khách hàng bên bàn 7B ti cho ông, liu ông s cho tin "pour boire", hay thng bi s mt vic?

 

Sau khi lm ln quc l vi tnh l, lc li gia 19 vi 7B Quân Khu II, xoay qua bàn chuyn nhà binh Quân Đoàn I, ông tiến sĩ kinh tế li chng t ḿnh không biết ǵ v cu và đường tnh Tha Thiên, mc dù ông y là người chn nguyên Sư đoàn 1 B Binh làm "con đ đu" (nguyên văn ch ca ông Hưng mà tôi thâu âm được trong bài thuyết tŕnh bui ra mt sách Houston hôm 12-6-2010). trang 94, tác gi TTTTT viết: "Bây gi trên đường trit thoái t Huế (ngày 25 tháng 3) v Đà Nng th́ li mt cái cu ni khác gây thm ha. Đó là cái cu ni gia ca T Hin và đường b."

Cu ni gia ca T Hin và đường b? Câu tr li có ngay cho ông Hưng, là nếu bt được cu ni t phn đt xă Vinh Giang ca qun Vinh Lc (nay đă gp vào huyn Phú Lc) băng qua ca Tư Hin ni vào phn đt xă Lc Thy th́ t́m đâu ra "đường b" như tác gi TTTTT viết?

Như tôi đă ghi trong câu hi s 3 ca 12 câu hi mà tôi được tác gi mi đt ra [trong email ngày 24-5-2010 ri ông th ni, không tr li], ca Tư Hin là ca bin nm gia phn đt ca qun Vinh Lc nh́n qua mũi núi Vĩnh Phong ca xă Lc Thy, qun Phú Lc. Khi Huế tht th vào ngày 26-3, binh sĩ các binh chng và phn ln TQLC c̣n li được lnh rút ra ‘đo’ Vinh Lc – nm gia Thái B́nh Dương và đm Cu Hai, vi hai đu là hai ca bin Thun An và Tư Hin – là mt quyết đnh va đúng va duy nht. Trong bn tin t́nh báo quân s dài 12 trang lượng đnh t́nh h́nh đe da ca đch đ ngày 10-4-1975, Cơ quan Tùy viên Quc pḥng (DAO, Defense Attache Office) ghi nhn: " Nói tóm li, trong ba tháng va qua, Hà Ni đă điu khong 48.000 b đi vào Nam Vit Nam là nhng đơn v đy đ quân s chưa tính các đơn v pḥng không cũng như 92.000 tay súng thâm nhp được k là b sung quân s, cng chung là trên 140.000 người. Ngày 19-3, các đơn v cng sn ta vào s yếu kém v pḥng th ca Không quân VNCH và t́nh h́nh hong ht ca dân chúng, đă m cuc tn công qua ranh gii ngng bn Qung Tr và gn Huế. Các lc lượng đa phương quân đă chng tr yếu kém và rút lui, b ng Qung Tr. Các n lc ca VNCH nhm thiết lp tuyến pḥng th mi phía bc Huế tht bi nên vào ngày 24-3, quyết đnh b Huế đă h́nh thành. phía nam, dc theo các cao đim trông xung QL1 trong qun Phú Lc, các đơn v BĐQ và SĐ1BB được mt l đoàn TQLC h tr đă chng tr cuc tn công ca SĐ324B. Khi SĐ325 Cng sn đến tham chiến vào ngày 21, phía VNCH đă cm chân đơn v ny bng nhng trn đánh quyết lit ngay qun l Phú Lc [th trn Cu Hai – ghi chú ca người trích], tuy nhiên ti ti 22-3, QL1 đă b ct đt và các đơn v VNCH đă phân tán nh đ phn công có kết qu. TQLC đă rút lui v đèo Hi Vân, trong khi phn ln binh sĩ BĐQ và SĐ1BB tiếp tc bo v mn tây ca con đường quc l đă b ct. Tướng Trưởng đă chn gii pháp di tn các lc lượng VNCH c̣n li bng đường b và mt l đoàn TQLC bng đường thy; tuy nhiên, áp lc ca hai sư đoàn BV vào cuc di tn đă to ra t́nh trng vô t chc đưa ti hu qu nhiu đơn v ră ngũ và rt nhiu quân nhu quân c đă b b li, ch tr cánh TQLC." (tài liu sao chp lưu tr ti Trung tâm & Văn kh Vit Nam ca Vin đi hc Texas Tech Lubbock, Texas).

 

Đă tr thành thói quen tùy tin khi viết lch s, ông Hưng li đ nhiu k h và tinh thn cu th như khi viết "Sau ny tp hi kư ca Mérillon có tiết l thêm rng…" (trang 218) trong khi cu đi s Pháp không bao gi viết hi; như khi dch câu "he asked the CIA’s Timmes to see to it that Thieu was sent into exile" trang 395 thành "…ông Minh yêu cu (tướng Timmes) là người ca CIA phi làm cách nào đ ông Thiu đi lưu đày" – ông Hưng không phân bit được s khác bit gia "đi lưu vong" và b "lưu đày" như mt ti phm.

 

Như thế, sau khi QL1 b ct, quân c̣n li rút qua ‘đo’ Vinh Lc như mt đu cu đ sau đó thoát ra bin bng tàu hi quân vào Đà Nng là điu tt yếu. ca bin như Tư Hin trong điu kin chiến tranh va là nơi không có đường sá lưu thông t b nam xuyên qua núi Vĩnh Phong và cánh đng trng dài hơn 10 km cho ti khi gp li QL1 chân đèo Phước Tượng xă Lc Thy (Nước Ngt) mà tác gi viết "mt cái cu ni khác gây thm ha. Đó là cái cu ni gia ca T Hin và đường b", tht bt hnh cho SĐ1BB khi có ông b b trưởng vi kiến thc v giao thông trong vùng hot đng ca "con đ đu" ḿnh hn hp như thế. Giá như Hi quân không v́ tr ngi sóng gió mnh vào nhng ngày nghit ngă y và đă đánh ch́m được vài ba chiếc tàu đ thay cu ni, là đ lính trên b li ra tàu thy th neo ngoài ch nước sâu, ch không phi có sn đường l b bên kia đ xuôi nam – tr phi kéo nhau đi dc b bin đ làm bia bn cho súng đn đch, ri c̣n phi qua mt ca sông mũi Chân Mây (xă Lc T) và li mt ca đm Lăng Cô xă Lc Hi, trước khi b núi Hi Vân vi đường đèo dài 21 km chn ngang đă b cng sn ct đt.

Nói cách khác, nếu quân lính có vượt được ca Tư Hin sang b phía nam bng cái cu ni mà ông Hưng gi ư, bt quá trong trường hp b đánh, cánh đng cát trng rng khong 100 cây s vuông gia đèo Phước Tượng và đèo Phú Gia ch là nơi có th dàn mng quân đ tránh tn tht thay v́ b nht cng trên ‘đo’ Vinh Lc quanh núi Túy Vân. Rt tiếc, cánh đng ny vn c̣n cách Đà Nng mt khong cách ti 60 km vi hai đèo Phú Gia và Hi Vân. Do đó, nói rút quân v ‘ca Tư Hin đ dùng phương tin Hi quân rút v Đà nng’ là đúng, nhưng tưởng tượng ra cây cu ni bt qua ca Tư Hin như mt tr ngi phát sinh thm ha và gn trách nhim làm chết vô s quân và dân trên băi bin kéo dài t ca Thun An ti ca Tư Hin cho tướng Trưởng và tướng Thoi nhm chy ti cho TT Thiu th́ không.

 

Bn đ "tái phi trí" ca TT Thiu

 

TT Thiu t chc ngày 21-4-1975, và trn khi Sài G̣n đêm 25-4-1975. Trong cun TTTTT xut bn kỳ ny, tác gi Nguyn Tiến Hưng in mt tm bn đ trang 42, sau khi "t ư đc b" nhng ghi chú nguyên thy ca người v, đ thêm ngay trên đu trang hàng ch in đm "7 Tuyến v kế hoch ‘tái phi trí’ ca TT Thiu".

 

Đc gi s hi, có phi đy là tm bn đ mà ông Nguyn Văn Thiu dùng đ hoch đnh các phương án chng tr cuc tiến quân ca phía cng sn? – Thưa không. Đơn gin là v́ ông Hưng gian mà không khôn: đ tiết kim, tác gi cun TTTTT không mướn người v bn đ đ din dch tâm tư TT Thiu khi trăn tr v các bước chuyn quân vá víu và chp git ca ḿnh, mà ch v mt tm bn đ ca người nước ngoài v sau ngày 30-4-1975, khi ông Thiu đă tu vi thượng kế qua Đài Loan.

cun The Palace File, khi ông Hưng chn đăng trang 3 và đăng li ln na trang 265, ri thêm ln th ba trang trong ca b́a sau tm bn đ vi ghi chú nguyên thy bi người v là ‘The Fall of South Viet Nam, January-April, 1975’ th́ không có ǵ sai. Nhưng khi đăng li trang 42 ca cun TTTTT, ông Hưng ty xóa câu ta đ ‘The Fall of South Viet Nam, January-April, 1975’ cùng tt c ghi chú khác góc trái phía trên v cách đc bn đ, đ người đc tưởng là tm bn đ nm trước mt ông Thiu khi Ngài c̣n nm quyn sinh sát c mt nước. Vn chưa hết, trang 48, tiến sĩ Hưng nhc li, "Đc gi lưu ư là: Tng Thng thiu đă v cái tuyến th sáu trong kế hoch ‘tái phi trí’ là t Tây Ninh ti Nha Trang (xem bn đ)". Làm thế, không nhng ông Hưng gian di vi tác gi bn v, mà c̣n có ch tâm b cong lch s đ gt đc gi Vit Nam, nht là nhng người có ít điu kin thi gian đ tra cu hay kim chng, và là nhng người trao trn nim tin vào mt ông b trưởng ca VNCH.  

Có không ít sách v nói v chiến tranh Vit Nam đă đăng các bn đ minh ha cho nhng ngày tháng min Nam Vit Nam ln lượt mt Qung Tr, Huế, Đà Nng, Chu Lai, Qui Nhơn, Phan Rang, Xuân Lc như các thi đim lch s quan trng ca thi quá kh: James H. Willbanks in trang 254 cun ‘Abandoning Vietnam’, Frank Snepp có trang 207 cun ‘Decent Interval’, Leo Daugherty vi ‘Nam, A Photographic History’ trang 554, sách ‘The Vietnam Story’ ca Will Fowler trang 106, hay trang 98 ca tp tài liu ‘Tường thut v Nam Vit Nam Tht th’ k bi các nhà lănh đo quân đi và dân s cao cp, do công ty Rand tp hp cho B Trưởng Quc Pḥng M, được lưu tr ti Ngũ Giác Đài. Nhng sách va k, tt c tác gi đă làm người đc hiu rng điu h nói đă là lch s, và là chuyn v trước. Riêng sách TTTTT ca ḿnh, tiến sĩ Hưng ty xóa bn v ca George Colbert đ quay ngược thi gian, làm như tm bn đ là tài liu mt trong dinh Đc Lp, là đ s hu ca ông Thiu và được tng thng dùng trong nhng ngày t khi Vit cng khi s n súng vào phi trường Phng Dc BMT ti khi "người" chun ra phi trường Tân Sơn Nht, sau đó ông Hưng nhanh tay thung b vào túi được, nay công b lên sách như mt chuyn lch s, đ bán được sách và lưu truyn chi tiết quan trng y cho hu thế. Nếu tái bn, ông Hưng phi nh lưu ư co b nt chi tiết lch s "Saigon 30-4" c̣n rành rành trên bn đ, v́ ông Phm Tuân k trong bui ra mt sách Houston rng đêm 25-4-1975 cu Thiu thoát thân vi vàng đến đ không kp mang theo qun áo, nên hôm sau đích thân ông Tuân phi bay qua Đài Loan đ mang đ dùng cá nhân và áo qun cho ông Thiu có mà thay.

 

Có tt git ḿnh

 

"Khi Huế và Đà Nng b tràn ngp vi người dân di tn, có ông Châu Kim Nhân ti thăm ông Sarong và cho biết đang có cuc thay đi ni các, có th ông Nhân s gi b Quc pḥng. Ông Nhân hi rng: nếu như vy, ông Sarong có th giúp ông ta được không. "Được", Sarong tr li, "nhưng vi mt điu kin, là lnh đu tiên ca ông là cm ch không được dùng trc thăng làm trung tâm hành quân (command posts), các tướng lănh phi đi trên b đ cùng chết vi binh sĩ (Yes, but there is one condition. That is that your first order is to ban all use of helicopters as Command Posts. Put the damn generals on the ground to die with the troops." [sic, không đóng ngoc đơn; các ch tiếng Anh nm trong nguyên tác là ca tác gi Nguyn Tiến Hưng in trang 48, chương 2, sách TTTTT]"

 

Đon văn trên đây đă n tung như trái bom gia ông cu tng trưởng Kế Hoch Nguyn Tiến Hưng và cu tng trưởng Tài Chánh Châu Kim Nhân.

 

Ngày 8-6-2010, ông CKN gi đến ông Đ Hi Minh bc thư ng nh công b đ yêu cu ông Hưng "đính chính nhng Điu Sai S tht do Tác gi Nguyn Tiến Hưng viết trong quyn sách TTTTT", "đă làm tn thương danh d cá nhân tôi và coi thường mt v Tướng đng minh và Mit th Tướng lănh Quân lc VNCH".

 

Ông Châu Kim Nhân viết:

 

"Tôi cc lc phn đi s thiếu ngay thng và s ba đt ca ông Nguyn Tiến Hưng khi viết v tt c s vic sau đây trong trang 48 ca Tâm Thư Tng Thng Thiu:

 

Tôi mun nhn mnh rng ông Nguyn Tiến Hưng đă hoàn toàn ba đt s vic k trên, là v́ nhng đim trên đu sai s tht, tôi xin nêu ra đây: 1. Ông đă ba đt và m l cá nhân ca tôi. - Tôi khng đnh là tôi không h gp g Chun Tướng Francis Phillip Serong trong thi gian t 10/1974 – 30/04/1975; - Tôi khng đnh là tôi không h xin Chun Tướng Francis Phillip Serong giúp tôi nếu gi chc Tng Trưởng Quc pḥng. Năm 1975, tôi đang gi chc Ph Tá Th Tướng (cho TT Trn Thin Khiêm) tôi không cn phi h ḿnh đi xin x mt ông Tướng ngoi quc, nht là trong mt giai đon khn cp mà nước nhà đang lâm nguy, th́ mt người Tng Trưởng hoc là mt v Tướng lănh nào có th làm được vic vô liêm sĩ đó?

 

2. Coi thường mt v Tướng đng minh và mit th Tướng lănh Quân lc VNCH. Qua s liên lc gia tôi và Chun Tướng Francis Phillip Serong, ông không bao gi dùng ch "Damn Generals" đ mit th nhng Tướng lănh ca VNCH; và nếu có, tác gi cn chng minh tài liu đ đc gi không nghĩ rng chính tác gi Nguyn Tiến Hưng đă dùng ch "Damn Generals" đ mit th nhng Tướng lănh ca quân lc VNCH. Trong lúc các chiến sĩ Quân lc VNCH đă đ bao nhiêu xương máu đ bo v nhân dân ta trong my mươi năm chiến tranh ṛng ră, th́ ông Nguyn Tiến Hưng đang sng Hoa kỳ. Ông có biết rng hai tun l sau khi ông đă ri Vit nam và đang Hoa kỳ, th́ có năm Tướng lănh VNCH đă t tiết thay v́ đu hàng đch và mt s Tướng lănh khác như Tướng Lư Ṭng Bá, Trn Quang Khôi, Lê Minh Đo, đă chiến đu vi binh sĩ cho đến gi phút cui cùng cho đến khi được lnh buông súng. Sao ông n ḷng nào mit th Quân lc VNCH khi viết ra nhng câu ba đt, sai s tht như trong trang 48 ca quyn sách ca ông? Cui cùng, tôi yêu cu ông Nguyn Tiến Hưng, tác gi ca quyn sách Tâm Tư Tng Thng Thiu chính thc đính chánh vi đc gi trước là đ làm sáng t vn đ và không bóp méo lch s; sau là đ g li danh d ca các chiến sĩ Quân lc VNCH và v Tướng lănh đng minh, cũng như danh d ca cá nhân tôi."

Khi bc thư ng ti tay, ông Mai Thanh Truyết liên lc vi ông CKN, và câu chuyn đă được "gii mt" vi các chi tiết:  

- V thi gian, ông Hưng ghi "Khi Huế và Đà Nng b tràn ngp vi người dân di tn, có ông Châu Kim Nhân ti thăm ông Sarong" [hiu là sau khi mt Qung Tr ngày 19-3 ti ngày b ng Đà Nng 28-3-1975], trong khi ông CKN đă ri chc v Ph tá Tng trưởng Quc pḥng t năm 1973 đ gi chc v Tng Trưởng Tài Chánh, kế tiếp là Ph Tá Th Tướng Chánh Ph. Ông CKN nói tuyt nhiên không hay biết ǵ v vn đ "biết đang có cuc thay đi ni các, có th ông Nhân s gi b Quc pḥng" mà ông Hưng gán cho ḿnh.  

- Tác gi ghi tên v Tướng c vn người Úc là "Sarong", nhưng trên thc tế, không có v Tướng c vn người Úc nào tên là Sarong hết c. Tên v Tướng này thc s là Francis Philip Serong tc Ted Serong. V́ tên "Sarong" đă được lp đi lp li nhiu ln t trang 43 đến trang 48 nên nht quyết không th đ tha do li in sai. - Làm sao ông Hưng biết ông CKN "ti thăm ông Sarong" và thăm đâu? Ông CKN xác nhn có tiếp chuyn vi Tướng Serong hi tháng 10-1974, t đó đến 30-4-1975 không h gp li na. Điu đó minh chng tác gi Nguyn Tiến Hưng đă dng đng câu chuyn, ct ch khai thác tên tui ca v Tướng này cho tp sách được thêm phn ly kỳ hp dn.  

B́nh lun v ny trên mng, ông Mai Thanh Truyết ghi: "Càng t hi hơn là câu chuyn dng đng. Ai cũng biết, Tướng Francis Philip Serong là v Tướng c vn người Úc chuyên và ni tiếng v du kích chiến. Trong quan h giao dch vi phía đi tác Vit nam, ông luôn luôn t ra hiu biết và tương kính trên cương v mt v Tướng ch huy trong "Australian Army Training Team Vietnam" (AATTV) giúp hun luyn quân lc Vit Nam Cng ḥa, nên không bao gi có th phát biu li c vn s sàng vi ging điu úp m xúc phm mà tác gi Nguyn Tiến Hưng đă gán cho ông, bo ra lnh không được dùng trc thăng làm trung tâm hành quân, đ cùng vi binh sĩ chết dưới đt! Trong chiến trn Vit Nam trước 1975, vic dùng trc thăng làm trung tâm hành quân nm trong k thut tác chiến quy mô ca trn đa chiến, v ch huy cn có mt tm quan sát bao rng vượt qua núi đi đ điu binh vào thế trn thích hp trên chiến trường và phi hp vi các c vn M không ym và tác x pháo binh tiêu dit mc tiêu đch. Nó không phát xut t ư thích riêng tư ca các v ch huy sng tách ri vi binh sĩ. Đi Tướng Đ Cao Trí, nguyên Tư lnh Vùng 3 là v Tướng ni danh luôn luôn đi sát vi binh sĩ ngoài chiến tuyến, trên đường đi th sát trn đa, đă chng chết t trên trc thăng đó sao? Trong ḍng ngoc kép, tác gi Nguyn Tiến Hưng đă ghi như là li t chính ming Tướng Ted Serong gi các v Tướng lănh Vit là ‘damn generals’. Ai cũng biết, thut ng này biu th mt thái đ mit th h cp mà trên cương v mt v Tướng đng minh không bao gi có th có được."

 

Ngày 9-6-2010, ông Hưng đă công b thư tr li, vi các đim chính:

 

1. "Tôi tht s hết sc kinh ngc v nhng điu cáo buc ca ông rng tôi đă ba đt ra nhng s vic được ghi trang 48. Tôi xin khng đnh ngay là tt c nhng ǵ quan trng mà tôi viết ra đu có chng c, có footnotes cn thn, đ nhng ai mun t́m hiu ngun gc đu có th truy cu."

 

M trang 48 sách TTTTT, người đc không t́m thy footnote nào như ông Hưng phn bác.

 

2. "Ba đt? S cáo buc ca ông CKN là hoàn toàn vô căn c và hết sc bt công đi vi tác gi, là v́: 1). Tôi không viết s vic trong trang 48 mà đó là trích dch nguyên ư (phn tiếng Vit) và trích nguyên văn (phn tiếng Anh) t quyn sách ‘There To The bitter End -….’ ca tác gi Anne Blair viết theo nht kư ca Tướng Ted Serong cùng vi nhng phng vn vi Tướng Serong kéo dài 18 tháng; 2). Tôi cho rng ông CKN chưa đc cun ‘Tâm Tư Tng Thng Thiu,’ v́ nếu đă đc k th́ ông s phi thy rng phn trích dch ca tôi t cun ‘There To The bitter End’ bt đu t trang 43 đến trang 48 ca cun sách, vi ghi chú rơ ràng v nhng trích dn. Tôi hoàn toàn ngay thng và trung thc, không ba đt bt c điu ǵ. Là mt giáo sư ging dy các đi hc M trong 43 năm tri, tôi bt buc phi tuân th quy lut dn chng bng footnotes cn k, nói phi có sách và mách phi có chng."

 

Đúng như thế, ông Hưng không ba đt. mà ch trích dch nguyên ư và nguyên văn. Đ t ḷng "rt trân trng các tướng lănh", ông Hưng c̣n mt cun sách khác đ trích nguyên văn mà khi cn dch nguyên ư. bên Hà Ni, nhà thơ Vit cng "nga ch va qua thác sao vàng, sao trôi đáy nước rơi chân nga" Nguyn Đ́nh Tiên viết kư s ‘Chân Dung Tướng Ngy Sài G̣n’ đ xa xói, xúc phm và m l các tướng lănh Vit Nam Cng Ḥa bng cách xếp hng các tướng ca chúng ta ngang vi điếm trong mc tiêu "gt ra và phc hi nhân phm cho h" (sách thượng dn, NXB Quân Đi Nhân Dân, Hà Ni, n bn tháng 3-2001, trang 358 ). Vi tư cách là người chiến thng, ông thi sĩ quân đi 54 tui đi đă xông xáo vào các tri ci to min bc ly cung các tướng min nam tht trn đ chế biến thành cun sách. Ông Tiến đă chết 15 năm trước khi kp thy ông cu B trưởng b Kế Hoch VNCH ni dài cánh tay đ ph báng tướng lănh nam Vit Nam trên toàn thế gii, bng cách ly kiu nói ngang như cua ca mt ông tướng c vn Úc được mt bà chuyên gia quân s k li, đ gi tướng lănh Vit Nam Cng Ḥa là "damn generals" mà không cn gii thích.

 

3.c k li nhng điu tôi viết v cun sách này, tôi ch thy có mt ch viết sai chính t: 'Serong' ch không phi 'Sarong'. Tôi s chnh sa ch này khi tái bn."

 

Đim ny hc gi Hưng không vic ǵ phi hong ht. Chng qua ông có tt nên git ḿnh đó thôi. "Nếu ông Hưng vào Google đánh ‘Sarong và Serong’ th́ s thy" [tôi mượn kiu nói xách mé ca ông Hưng viết cho ông Nhân] thiên h nhc ti c hai cách viết đ đ cp v ông tướng người Úc. Nếu ông Hưng vn không gu-g ra, th́ đây, tôi xin bin h giùm ông, rng ngay mt cây đi c th v s vi bng tiến sĩ ca đi hc Harvard t năm 1962 cũng dùng tên "Sarong", th́ vi cái bng tiến sĩ đến t University of Virginia sau 3 niên khóa, ông Hưng không vic ǵ phi mt ăn mt ng đ minh oan:  

"Sáng 11-3, vi Ban Mê Thut đă mt, ông [Thiu] thông báo cho các c vn quân s cao cp ca ḿnh v kế hoch ch bám tr nhng thành th ch cht duyên hi QKI và QKII đng thi b rơi tt c Cao Nguyên [trung phn] tr vùng Ban Mê Thut mà h phi tái chiếm. Cùng vi na phn phía nam ca đt nước, kế hoch y s h́nh thành mt căn bn v lănh th d pḥng ng hơn cho VNCH mt khi t́nh thế đo ngược chiến lược. Được đc thúc bi nhng quân nhân b đ và nhng quan chc tép riu trong s quán M, ông Thiu đă có mt quyết đnh nghit ngă nht v chiến tranh như mt n lc tuyt vng đ đáp ng li cuc công kích ca phía quân ni dy. Trong hai ngày tiếp theo ông y đă nghin ngm kế hoch, tht ra nhiu phn trong kế hoch y đă trin khai, ri tham kho ư kiến ông thy bói ca ḿnh và Ted Sarong – bán tín bán nghi vi c hai. Xong qua ngày 14-3 ông bay đi Cam Ranh đ ra lnh cho thiếu tướng Phm Văn Phú, tư lnh QKII, phi b rơi Cao Nguyên ni trong hai ngày." (‘Anatomy of a war’, Gabriel Kolko, NXB The New Press, New York, 1994, trang 528)

 

4. "Nếu ông Nhân vào Google đánh ‘There To The Bitter End’ th́ s thy Amazon qung cáo có h́nh ca b́a cun sách".  

Không th hiu được ti sao mt ông b trưởng bút đàm vi mt ông b trưởng khác trong cùng mt ni các cũ, mà phi thách thc nhau vào Google. Thêm na, vào đ xem cái h́nh b́a ca cun sách, thay v́ đ xem ni dung và giúp nhau.  

5. "Trang 44 tóm tt phân tích ca Tướng Serong v t́nh h́nh quân s, có ghi footnote 1. Trang 680 ghi rơ footnote 1 là ǵ: ‘Anne Blair, There To The Bitter End, trang 216-218’".

 

Theo footnote ca ông Hưng, chúng tôi m cun There To The Bitter End, trong 3 trang 216, 217, 218, chúng tôi không t́m thy bn tóm tt phân tích ca Tướng Serong v t́nh h́nh quân s mà ông Hưng in trang 44 cun TTTTT. Hay là ông Hưng nói v cun th nh́ ca bà Anne Blair tên "Ted Sarong" viết v ông tướng Úc, do NXB Oxford, NY phát hành năm 2002?

 

6. "Trang 47, ghi footnote 2. Trang 680 ghi rơ footnote 2 là ǵ: "Anne Blair, sđd. (sách đă dn) trang 220"

 

Theo ch dn ca ông Hưng, chúng tôi m sách TTTTT, trang 47, qu là có footnote 2, nhưng footnote y nm sau câu văn hoàn toàn không liên quan ti chuyn tướng Serong và ông Châu Kim Nhân, như thế ny:

 

"Ngay đêm hôm trước ngày quân đi ca Tướng Văn Tiến Dũng tn công Ban Mê Thut, Th tướng Khiêm li hi ông Sarong xem là nếu tiến hành kế hoch rút quân th́ đă quá mun chưa? ‘Tôi tr li là đă quá mun ri, nhưng dù sao cũng vn phi tiếp tc tiến hành kế hoch ca tôi, hy vng may ra có chuyn ǵ mà ḿnh không đoán trước được s xy ra đ làm cho s tiến quân ca Bc Vit chm li. Thc ra h (VNCH) chng c̣n s la chn nào khác.’"(2)

 

7. B qua nhng phn dài ḍng và vô b trong bc thư t t cáo người viết mng du v cun sách ca bà Anne Blair hơn là làm công vic tr li, chúng tôi xin vào phn trung tâm, là câu văn được trích dn. Khi sách mua v ti, chúng tôi đă so sánh và nhn thy:

 

11

 

* Nhng trang sách do ông Hưng vin dn vi ông Nhân đưa ti ch sai lc, không đúng vi footnotes ca sách TTTTT.

 

* Đon văn trích dch nm trang 221 ni sang trang 222, ch không như ông Hưng chng minh vi ông Nhân là trích t trang 220.

 

* Chúng tôi đă chp li hai trang 221 và 222 gi biếu ông Hưng qua i-meo ngày 14-6-2010. Nguyên văn đon văn y như sau:

 

"As Hue and DaNang filled with refugees, Serong received a visit from Finance Minister Nhan. A Cabinet reshuffle was in progress, and Nhan had set his sights on the Defence Ministry. If he gained Defense, would Serong help? ‘Yes,’ Serong replied, ‘but there is one condition. This is that your first order is to ban all use of helicopters as Command Posts. Put the damn generals on the ground to die with the troops."

 

Theo tôi, v cách dch thut, phn đu có th hiu thế ny: "Khi Huế và Đà Nng đă tràn ngp người t nn, Serong được B trưởng Tài chánh Nhân ti thăm. Mt cuc thay đi ni các đang ngp nghé, và ông Nhân có đ mt ti cái ghế B trưởng Quc pḥng. Nếu ông y nm được B Quc pḥng, liu ông Serong có giúp? ‘Có ch,’ Serong tr li, ‘nhưng vi mt điu kin.’"

 

Nếu đc gi đng ư vi cách tm dch y, chúng ta có th lp lun: (1) Vào giai đon du sôi la bng ca đt nước mà ông Thiu phi trn chy trong đêm, c̣n ông Nguyn Tiến Hưng đi công tác M ri trn li luôn vi v con không quay v như ông Nguyn Ngc Bích, vi nhà cao ca rng M lúc y, nếu ông Châu Kim Nhân có mun nghiêng vai gánh trng trách B trưởng Quc pḥng, th́ đáng cho chúng ta kính trng hơn h nhc. (2) Câu ‘nếu ông y nm được B Quc pḥng, liu ông Serong có giúp?’ là gi thuyết do bà Anne Blair đt ra khi đc nht kư ca tướng Serong đ li; không phi là li ông Nhân nói vi ông Serong, đ gi ư ông Serong vn đng hay xin cho ông Nhân được cái ghế B trưởng Quc pḥng. (3) Câu văn din t rt rơ tư thế ông Nhân có th t ḿnh ra gi chc BT QP, ch hi ông Serong có [tiếp tc] giúp khi BT QP là Châu Kim Nhân. Như thế, ông Nhân trên vai ông Serong, và ch "giúp" có nghĩa là mi ông Serong phc v dưới quyn ông Nhân.

 

Tóm li, câu va trích va dch ca tác gi Nguyn Tiến Hưng sai tinh thn nguyên tác ca bà Blair, nhưng cái sai chưa đ trm trng. Nhà ông Hưng McLean, Virginia 22101 cách nhà ông Nhân Greenbelt, Maryland 20770 không quá 29 dm; hai ông đă tng nm hai b ca cùng mt chính ph, nhưng ông Hưng đă không bc đin thoi kim chng vi ông Nhân trước khi in sách, mà li tin vào mt ngun tin măi bên Úc, cách xa nước M ngót na ṿng trái đt. Các dn chng và các vin dn sai lc trên đây cho thy ông Hưng không có cun sách ca bà Anne Blair trong tay ngay khi viết chương sách y. Nếu có, ông Hưng cũng khó ḷng biết rng cun sách mà ông tôn vinh làm kinh đin đ dn chng câu "damn generals", vn cha nhng ch sai. Xin đơn c mt bng chng: trang 223, đon th 3, bà Blair viết, "Vào ngày 28 tháng ba, khi Đà Nng đang b tràn ngp, Tng thng Ford gi tướng Frederick Weyand, v tư lnh MACV cui cùng va là người ri Sài G̣n vi nhng quân nhân Hoa Kỳ sau chót vào tháng Ba 1972,…" Thưa ông Lê Văn: xin nh ông nhc vi ông Hưng rng Hip đnh Paris có hiu lc vào 0 gi, gi quc tế, ngày 27-1-1973, tc 8 gi sáng ngày 28-1-1973, gi Sài G̣n. Chiếu theo điu 5, trong ṿng sáu mươi ngày k t ngày kư Hip đnh [tc là ngày 27-3-1973], vic rút toàn b quân nhân, c vn và nhân viên quân s k c k thut viên Hoa Kỳ khi lănh th Nam Vit Nam phi hoàn tt. Tháng 3-1972 là tháng quân BV tràn qua sông Bến Hi xâm lược vùng Phi Quân S, mà chúng ta quen gi là Mùa H Đ La.

 

Trong phn tranh lun ca ḿnh vi ông Châu Kim Nhân, ông Hưng ch thc s làm cho vn đ trm trng hơn bng cách nhc đi nhc li vic ông Nhân "xin x" ông Serong. Đây là nhng câu ca ông Hưng:

 

"Nếu ông Nhân có hi Tướng Serong, đâu có phi là ‘h ḿnh đi xin x mt tướng ngoi quc’ hay là mt ‘chuyn vô liêm s’"; "Nếu như ông Nhân (lúc y là Ph Tá Th Tướng) được cu xét đ gi chc Tng trưởng B Quc Pḥng th́ tôi thy đó là mt vinh d cho cá nhân ông ch ti sao li cáo buc tôi m l?"; "Khi được nm gi mt chc v cao hay được trao phó mt trng trách, ai cũng phi đi t́m kiếm nhân tài đ giúp đ ḿnh. Ông Lưu B phi cu Khng Minh, vua Quang Trung phi cu La Sơn Phu T. Các v đó đâu có bao gi nghĩ là h phi h ḿnh đi xin x ai hay làm nhng vic vô liêm s?" Trong thư tr li, ông Hưng đă nói rơ đng t "xin" và "x".

 

8. V các tướng lănh đă tun tiết thay v́ đu hàng đch, ông Nhân hi ông Hưng khi đang Hoa Kỳ liu có biết, đ được tr li, "Câu hi ma mai đy ác ư như vy mi là mt điu m l đi vi mt người đang tn ty thi hành s mng được tng thng trao phó cho ḿnh vào gi phút chót. Khi toàn b VNCH gn sp đ, ch c̣n mt ḿnh tôi đi vn đng ngay th đô Washington."

 

Gii quyết trit đ

 

Thưa hc gi Lê Văn: nếu ông chưa đc cun TTTTT, mà ch nhn đơn đt hàng đ đăng đàn khen ngi s uyên thâm và tài hành văn, kh năng quán trit trên mc đ "v mô" ca ông Hưng: ông đáng được thông cm, v́ sut c năm, hay hai ba năm, mi có mt dp bng vàng cho ông n trước mt mt c ta hơn hai trăm người. Nhưng nếu ông đă đc, đă tra cu, và đă kim chng c tt ‘không chính xác’ ca ông Hưng như ông Nguyn Kỳ Phong có nguyên mt bài phân tích v cun ‘Khi Đng Minh Tháo Chy’, th́ ông tht đáng trách.

 

Li thưa ông Lê Văn, là tín đ Pht giáo, ông có tin không khi người ta bo thượng đế ban cho con người ngôn ng đ gian xo hóa ư tưởng ca h? V́ ông không vào nhà th nên tôi không kéo ông vào chuyn kinh thánh. Mc dù ông Thiu là người ci giáo, theo đo nhà v, nhưng chúng ta phi xem li vn đ ‘ri linh hn’ ca ông áy:

 

"Sau năm 1954, ông Thiu đă được lên ti cp Thiếu Tá, phc v ti B Tư Lnh Đ Nh Quân Khu Huế, dưới quyn Đi Tá Trương Văn Xương. Mùa Thu năm 1954, khi cuc tranh chp gia Tướng Nguyn Văn Hinh và Th Tướng Dim bùng n, Thiếu Tá Thiu gia nhp Đng Con Ó, cùng vi Trung Tá Trn Thim Khiêm, Thiếu Tá Hoàng Xuân Lăm, Đi Úy Trn Văn Trung, Nguyn Văn Mnh, v.v... đ ym tr Nguyn Văn Hinh. Sau khi Tướng Hinh phi ri nước, nhóm Thiếu Tá Thiu b đưa v Sàig̣n điu tra. Đ thoát khi s nghi k ca chế đ Dim, Thiếu Tá Thiu xoay qua đường dây Thiên Chúa Giáo ca nhà v.  

Nguyên ông Thiu ly bà Kim Anh, người M Tho, có đo Thiên Chúa, đă lâu nhưng không chu ra ti... Nhưng sau ngày ông Dim cm quyn, đo Thiên Chúa biến thành mt th ch́a khóa danh vng và quyn lc cho nhng ai tham vng. Bi thế ông Thiu quyết tâm "tr li vi đo". Trung Tá Thiu cn thn năn n Linh mc Bu Dưỡng, lư thuyết gia bn x ca Đng Cn Lao, đích thân ra ti cho ông ta Đà Lt. Nh vy, ông Thiu được thăng cp Đi Tá và được giao cho nm Sư Đoàn 1 ri Sư Đoàn 5 Biên Ḥa. Đi Tá Thiu c̣n được vào Quân y ca Đng Cn Lao." (Phm Văn Liu, Tr Ta Sông Núi, tp 2, Nhà Xut Bn Văn Hóa, Houston, Texas: 2003, trang 307-308)

 

Trước khi chết, ông Thiu bo ông y có trách nhim nhưng không có ti (responsable mais pas coupable) trong quyết đnh b rơi bao nhiêu chiến hu, đng bào phi b mng vong bi súng đn đch. Ch đến chín năm sau khi ông Philatô thi đi chết, ông Nguyn Tiến Hưng viết sách đ minh chng cho ni oan khiên ca ông Thiu, bng nhng lun c không có ngun gc và thiếu lương thin, như tm bn đ "tái phi trí ca TT Thiu" là mt. Tôi đ ngh ông Lê Văn giúp tôi, dùng cách nói luyến láy, lên bng xung trm – và nếu cn th́ sa c Kiu như ông đă làm trong bui ra mt sách – đ r vào tai ông Hưng hai điu:

 

Th nht, gii răn th tám trong Đo Đc Chúa Tri dy "Ch làm chng di".

 

Th nh́, nếu tác gi Nguyn Tiến Hưng không phn bác được ba đim tôi nêu ra trên đây, chúng ta phi tính ti vic thu hi cun ngy s TTTTT, đi kèm vi li xin li cng đng người Vit, đ tránh đu đc các thế h sau. Thu hi như thế nào là vic ca ông Ha Chn Minh, lái buôn ngy s Vit Nam, min là sách không c̣n được phép lưu hành. Buôn bán có khi l lă và có khi trúng mánh. Ln ny hàng dơm b t trác, là vic ca riêng ông h Ha.

 

Nhưng nếu cun pha s TTTTT ny được xut bn bng tin ông Hưng ly ca v con nhà đ đi làm giàu bng các bí mt không c̣n bí mt, tôi trang trng ha giúp ông tiến sĩ kinh tế mt tay, bng hai phương án.

 

Phương án A: chúng ta s nh 2 chuyên viên gây qu Nguyn Đ́nh Thng và Cao Quang Ánh. Ông Ánh chun b ra tái ng c măi bên New Orleans ca tiu bang Louisiana, không biết được bao nhiu phn trăm s đc c, thế mà qua Houston ca Texas t chc gây qu, vn thành công. Mc dù phong trào vượt biên đă lùi vào dĩ văng t tha nào, Giám đc Điu hành Nguyn Đ́nhThng ca y ban Cu Người Vượt biên vn lân la ti Houston mượn nhà riêng hay nh min phí nhà hàng ăn ca người quen đ gây qu cu người vượt biên, mà vn m được khi bc. Nếu tiến sĩ Cao Quang Ánh bng ḷng ngng ra tranh c thêm mt nhim kỳ, hay tiến sĩ Nguyn Đ́nh Thng bng ḷng tm đ́nh ngng xin tin cu người vượt biên, đ t chc xin tin bù l và thu hi cun TTTTT, chúng ta s thành công trong vic cu danh d cho ông Hưng. Trường hp ông Ánh nht đnh ch gây qu cho vic tranh c, hay ông Thng ch gây qu cu người vượt biên, chúng ta đành dùng phương án B, do chính tôi chu trách nhim. Vi điu kin tác gi Nguyn Tiến Hưng nh́n nhn trên văn bn có công chng rng sách TTTTT cha nhiu chi tiết chưa được kim chng, hay được ngy to, cn phi thu hi và công khai đt b, tôi bng ḷng bao cp bng cách tng ông Hưng trn năm lương 2010 sau khi tr thuế, căn c theo mu W2 ca chính ph Hoa Kỳ quy đnh. Ngày đt sách, tôi đ ngh vào 25-4-2011, là ngày ghi nh tng thng Thiu đào ngũ 36 năm v trước. Đa đim: tượng đài chiến sĩ Vit M ti Houston, Texas. Người châm la s là cô Nguyn Khoa Diu Tho, trưởng ban t chc ngày ra mt sách TTTTT ti Houston va ri.

 

Viết sách v thc ung, hn ông Lê Văn c̣n nh câu quen thuc nói v miếng ăn: "mt na miếng bánh ḿ là bánh ḿ, nhưng mt na s tht không c̣n là s tht". Khi ông Nguyn Tiến Hưng ch viết mt na s thc v tâm tư và năo trng ca tng thng Thiu, cái thành thc ca tác gi đă rơi mt mt na. Đến lượt ḿnh đăng đàn trong ngày 12-6 va qua, ông Lê Văn ch nc n khen cái na-s-thc rơi rt li ca tiến sĩ Hưng, thành th, mt na s thc ca ông Lê Văn trong màn qung cáo ch c̣n li mt phn tư s thc trong chai rượu chát mà ông ngâm cun TTTTT, và dùng kế Sơn Đông bán cao đơn hoàn tán đ c vơ cho cun ngy s ca ông "Tháo Chy".

 

NgyThanh

 

 

 

 

 

  http://www.chinhnghia.com/

http://chinhnghiaviet.informe.com/forum/

 

 

 

Your name:


Your email:


Your comments: