MINH THỊ

 

NGƯỜI  QUỐC  GIA ĐẶT QUYỀN LỢI CỦA TỔ QUỐC VÀ DÂN TỘC LÊN BẢN VỊ TỐI THƯỢNG CHỨ KHÔNG TRANH QUYỀN ĐOẠT LỢI CHO CÁ NHÂN, PHE NHÓM, ĐẢNG PHÁI HAY BẦY ĐÀN TÔN GIÁO CỦA M̀NH.

NGƯỜI QUỐC  GIA BẢO VỆ LĂNH THỔ CỦA TIỀN NHẦN, GIỮ G̀N DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC, ĐĂI LỌC VÀ KẾT HỢP HÀI H̉A VỚI VĂN  MINH VĂN HÓA TOÀN CẦU ĐỂ XÂY DỰNG XĂ HỘI VÀ CON NGƯỜI VIỆT NAM PHÙ HỢP VỚI XU THẾ TIẾN BỘ CỦA NHÂN LOẠI.

Email: kimau48@yahoo.com or kimau48@gmail.com. Cell: 404-593-4036. Facebook: Kim Âu

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa

֎ Bài Viết Của Kim Âu

֎ Vietnamese Commandos

֎ Biệt kích trong gịng lịch sử

֎֎֎֎֎֎֎

֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot

֎ Nhật Tiến: Đặc Công Văn Hóa?

֎ Sự Thật Về Nguyễn Hữu Luyện

֎ Phân Định Chính Tà

֎ Secret Army Secret War

֎ CIA Giải mật

֎ Cám Ơn Anh hay Bám Xương Anh

֎ Chống Cải Danh Ngày Quốc Hận

֎ 8406= VC+VT

֎ Hài Kịch Nhân Quyền

֎ CĐ Người Việt QG Hoa Kỳ

֎ Tội Ác PG Ấn Quang

֎ Âm mưu của Ấn Quang

֎ Vụ Đài VN Hải Ngoại

֎ Mặt Thật Nguyễn Hữu Lễ

֎ Vấn đề Cựu Tù CT

֎ Lịch Sử CTNCT

֎ Về Tác Phẩm Vô Đề

֎ Hồng Y Và Lá Cờ

֎ Trăm Việt Trên Vùng Định Mệnh
֎ Giấc Mơ Lănh Tụ

֎ Biến Động Miền Trung

֎ Con Đường Đạo

֎ Bút Kư Tôi Phải Sống

֎ Dân Chủ Cuội - Nhân Quyền Bịp

֎ Đặc Công Đỏ Việt Thường

֎ Kháng Chiến Phở Ḅ

֎ Băng Đảng Việt Tân

֎ Mặt Trợn Việt Tân

֎ Tù Binh và Ḥa B́nh

֎ Mộng Bá Vương

֎ Phía Nam Hoành Sơn

֎ Lưu Trữ ֎ Làm Sao ֎ T́m IP

֎ Tác Giả ֎ Mục Lục ֎ Pháp Lư

֎ Tham Khảo ֎ Thời Thế ֎ Văn  Học  

 

 

♣♣♣♣♣♣

 

 

֎ 07-2008 ֎ 08-2008 ֎ 09-2008

֎ 10-2008 ֎ 11.2008 ֎ 11-2008

֎ 12-2008 ֎ 01-2009 ֎ 02-2009

֎ 03-2009 ֎ 04-2009 ֎ 05-2009

֎ 06-2009 ֎ 07-2009 ֎ 08-2009

֎ 09-2009 ֎ 10-2009 ֎ 11-2009

֎ 12-2009 ֎ 01-2010 ֎ 03-2010

֎ 04-2010 ֎ 05-2010 ֎ 06-2010

֎ 07-2010 ֎ 08-2010 ֎ 09-2010

֎ 10-2010 ֎ 11-2010 ֎ 12-2010

֎ 01-2011 ֎ 02-2011 ֎ 03-2011

֎ 04-2011 ֎ 05-2011 ֎ 06-2011

֎ 07-2011 ֎ 08-2011 ֎ 09-2011

֎ 10-2011 ֎ 11-2011 ֎ 12-2011

֎ 01-2012 ֎ 06-2012 ֎ 12-2012

֎ 01-2013 ֎ 12-2013 ֎ 03-2014

֎ 09-2014 ֎ 10-2014 ֎ 12-2014

֎ 03-2015 ֎ 04-2015 ֎ 05-2015

֎ 12-2015 ֎ 01-2016 ֎ 02-2016

֎ 03-2016 ֎ 07-2016 ֎ 08-2016

֎ 09-2016 ֎ 10-2016 ֎ 11-2016

֎ 12-2016 ֎ 01-2017 ֎ 02-2017

 

 

֎ Kim Âu ֎ Tinh Hoa ֎ Chính Nghĩa ֎ Bài Của Kim Âu ֎ Báo Chí ֎ Diễn Đàn ֎ Dịch ֎ Tự Điển ֎Tiếng Việt ֎ Learning ֎ Sports֎ Chính Nghĩa Việt Blogspot ֎ Đà Lạt ֎ Video/TV ֎ Lottery֎ Tác Phẩm ֎ Tác Gỉa

 

 

 

 

 

v White House v National Archives v

v Federal Register v Congressional Record

v USA Government v Congressional Record

v Associated Press v Commieblaster

v Reuter News v Real Clear Politics  

v MediaMatters v C-SPAN v.CBS

v Videos Library v Judicial Watch v

v New World Order v Illuminatti News   

v New Max v CNSv Daily Storm v

v Observe v American Progress  v

v The Guardian v Political Insider v

v Ramussen Report  v Wikileaks  v

v The Online Books Page v Breibart

v American Free Press v Politico Mag

v National Public Radio v

v National Review - Public Broacast v

v Federation of Anerican Scientist v

v Propublica v Inter Investigate v

v ACLU Ten  v CNBC v Fox News v

v CNN  v FoxAtlanta v Gateway

v Indonesian News v Philippine News v

v Nghiên Cứu Quốc Tế  v Nghiên Cứu Biển Đông 

v Thư Viện Quốc Gia 1 vThư Viện Quốc Gia 

v Học Viện Ngoại Giao  v Tự Điển Bách Khoa VN  

v Ca Dao Tục Ngữ v Học Viện Công Dân

v Bảo Tàng Lịch Sử v Nghiên Cứu Lịch Sử v

v Dấu Hiệu Thời Đại v Viêt Nam Văn Hiến   

v QLVNCH v Đỗ Ngọc Uyển  v

v Thư Viện Hoa Sen v Vatican?

v Roman Catholic  

v Khoa HọcTV  v Sai Gon Echo v

v Viễn Đông v Người Việt v

v Việt Báo  v Việt List  v Xây Dựngv

v Phi Dũng v Việt Thức v Hoa Vô Ưu

v Đại Kỷ Nguyên v Việt Mỹv

v Việt Tribune v Saigon Times USA v

v Người Việt Seatle v Cali Today v

v Dân Việtv Việt Luận v Thơ Trẻ v

v Nam Úcv DĐ Người Dân

v Tin Mới vTiền Phong v Xă Luận vvv

v Dân Trí v Tuổi Trẻv Express v

vLao Động vThanh Niên vTiền Phong

v Tấm Gương

vSài G̣n v Sách Hiếm v Thế Giới  v Đỉnh Sóng

vChúng Ta  v Eurasia  v ĐCSVN v Bắc Bộ Phủ

v Nguyễn Tấn Dũng v Ba Sàm

v Văn Học v Điện Ảnh v Cám Ơn Anh v TPBVNCH v1GĐ/1TPB v Bia Miệng ♣♣

    

Bàn về Đảng Chính trị

 

 

Phạm Văn Bản

Sưu tầm

 

 

Đảng chính trị cũng giống như ban âm nhạc hay đội túc cầu… Tuy nhiên đảng có tham vọng lớn hơn, đó là lập chính quyền và giành lấy chính quyền. Chỉ khi nào đảng có được chính quyền trong tay, th́ lúc đó đảng mới thực hiện được mục tiêu, lư tưởng của ḿnh… hoặc tối thiểu đảng cũng phải giành được số ghế trong Quốc Hội th́ mới phát huy được khả năng hiện thực của đảng. Căn cứ theo kết qủa họat động, và tùy thuộc tham vọng của đảng, mà người ta có định nghĩa đảng đó theo như cơ cấu, danh xưng, lư thuyết hay chủ trương họat động.

Trong sách “Chính Đảng và Chính Trị Hoa Kỳ – Parties and Politics in America” (1960) Clinton Rossister nhận định rằng chính trị đă cứu văn nền kinh tế Hoa Kỳ trong cuộc đại khủng hỏang vào năm 1930: “Tổ chức cuối cùng đă bẻ găy được chính sách nô lệ và chủ nghĩa địa phương ở Hoa Kỳ là chính đảng. Người Hoa Kỳ đă nhận của đảng chính trị những giúp đỡ đầu tiên về tự do, công bằng và t́nh huynh đệ, cũng như với phương thức thích hợp nhất, các đảng chính trị đă và đang biến cải những hy vọng và thất vọng vô h́nh, thành những đề nghị có thể hiểu được, có thể bàn căi được được, để được dân chúng chấp nhận và trở thành hiện thực,” (tr. 100) (1*). Những điều này chứng tỏ tầm mức quan trọng của đảng chính trị trong thời đại kỹ nghệ (Industrial Revolution) của nhân loại, cũng như đối với hiện t́nh của dân tộc Việt Nam ngày nay.

Trong nội bộ đảng chính trị cũng có hai cánh tả hữu, đối lập và xây dựng để thành viên bất đồng ư kiến nhập sang cánh khác mà sinh hoạt, không có chuyện bỏ đảng v́ thiếu lối thoát. Đảng đối lập đóng một vai tṛ trong việc ngăn cản sự qúa đà hoặc chuyên chế của đảng cầm quyền, là đại biểu cho những ư kiến khác biệt, và là động cơ thúc đẩy đảng cầm quyền cố gắng sửa sai. Tuy nhiên trong thực tế, đối lập cũng luôn t́m cách soi mói và chỉ trích đảng cầm quyền để mong kiếm phiếu, nhưng chính v́ thế mà họat động xă hội được thăng tiến. Hơn nữa, đảng đối lập mà không có thực lực chính trị tương xứng với đảng cầm quyền th́ giấc mộng tham chính chẳng bao giờ thành công.

 

A. Chính Đảng Thế Giới

 

Đọc cuốn “Dân chủ và Giáo dục: Giới thiệu các Triết học Giáo dục – Democracy and Education: An Introduction to the Philosophy of Education” triết gia Hoa Kỳ John Dewey (1859-1952) nhận xét về đảng chính trị: “Mỗi cá nhân chỉ t́m thấy được sự an toàn và được bảo vệ, mà đây là tiền đề cho sự tự do, khi họ tập họp lại với nhau. Và rồi những tập hợp này, để bảo toàn sự hữu hiệu của chúng, giới hạn trở lại tự do của các cá nhân trong đó… Bây giờ, chúng ta có một h́nh thức tổ chức giáp xác với những cá thể yếu đuối bên trong và chiếc vỏ cứng bên ngoài.” Và ông định nghĩa, “Một đảng chính trị tân thời là tập hợp của những người có triết lư, lư tưởng, mục tiêu, hay ư nguyện tương đồng.” (2*)

 

Người ta cho rằng, đảng chính trị cũng giống như ban âm nhạc hay hội túc cầu… Tuy nhiên đảng có tham vọng lớn hơn, đó là lập chính quyền và giành lấy chính quyền. Chỉ khi nào đảng có được chính quyền trong tay, th́ lúc đó đảng mới thực hiện được mục tiêu, lư tưởng của ḿnh… hoặc tối thiểu đảng cũng phải giành được số ghế trong Quốc Hội th́ mới phát huy được khả năng hiện thực của đảng. Căn cứ theo kết qủa họat động, và tùy thuộc tham vọng của đảng, mà người ta có định nghĩa đảng đó theo như cơ cấu, danh xưng, lư thuyết hay chủ trương hoạt động.

 

I. Khuynh Hướng Chính Trị

 

Trong chính đảng, cho dù có cùng mục tiêu, lư tưởng, quyền lợi… nhưng khuynh hướng đảng viên cũng có nhiều khác biệt. Từ dị biệt đảng phân ra nhiều cánh, từ cực tả đến cực hữu, như cánh cực tả (radical), cánh trung tả (liberal), cánh trung hữu (conservative), cánh cực hữu (reactionary). Và giữa các cánh tả hữu, lại c̣n nhiều khuynh hướng cực đoan hơn, như trung lập, trung tả…

 

1. Cánh Cực Tả

 

- Muốn có những thay đổi cực đoan.

 

- Có khuynh hướng xử dụng bạo lực và phương thức bất hợp pháp để đạt được mục đích.

 

- Luôn chống đối và theo cách phê b́nh khắc nghiệt đối với trật tự xă hội đương thời.

 

- Không bị ràng buộc bởi truyền thống nào.

 

2. Cánh Trung Tả

 

- Ủng hộ những thay đổi lớn nếu thay đổi này được thực hiện bằng phương thức hợp pháp.

 

- Muốn có đổi mới hơn là cứ giữ nguyên sự việc đang diễn biến.

 

- Có khuynh hướng đi t́m sự tự do một cách tối đa.

 

- Chấp nhận có mức độ xáo trộn trật tự xă hội để đổi lấy sự tự do cá nhân.

 

- Nhấn mạnh đến sự xứng đáng làm người.

 

- Thành viên trong cánh trung tả thường lạc quan và tin tưởng vào bản chất tự nhiên của con người.

 

3. Cánh Trung Hữu

 

- Ủng hộ những thay đổi vừa phải, chậm từ từ.

 

- Quan tâm đến sự bảo toàn trật tự căn bản trong xă hội.

 

- Cho tới những thay đổi chỉ nên có tính cách hoán đổi, chớ không hủy bỏ hoàn toàn cái cũ.

 

- Rất yêu nước, tuân hành mệnh lệnh của thượng cấp, chấp hành trật tự và luật pháp.

 

- Nh́n nhận con người là chưa hoàn hảo và cần sự giám thị.

 

4. Cánh Cực Hữu

 

- Những thành viên thuộc cánh cực hữu thường chống đối những thay đổi chính sách xă hội một cách cực đoan mù quáng.

 

- Bảo vệ những địa vị xă hội.

 

- Sẵn sàng dùng phương thức bất hợp pháp để đạt mục tiêu.

 

II. Sinh Hoạt Chính Đảng

 

Các đảng chính trị luôn phải đấu tranh trong những cuộc tranh cử, bầu cử để có thể nắm được chính quyền và giữ chính quyền. Những quốc gia như Hoa Kỳ, Gia Nă Đại, Úc Đại Lợi – các đảng chính trị tổ chức và sinh hoạt theo ba cấp, từ cấp quốc gia, cấp tiểu bang hay tỉnh, và cấp địa phương (quận). Song hành với tổ chức hành chính quốc gia, đảng chính trị cũng tổ chức và sinh hoạt ở khu vực bầu cử.

 

Đảng chính trị là nhu cầu quan trọng và cần thiết cho chính thể dân chủ. Trong thể chế chính trị dân chủ đảng chính trị là Đại Biểu Dân Chủ, công dân chọn người đại diện cho ḿnh từ đảng chính trị vào chính quyền để làm luật và thực thi luật. Và công dân chọn người đại diện cho ḿnh từ đảng chính trị vào các ghế trong chính quyền để tranh luận, mổ xẻ các vấn đề quốc gia một cách công khai, ích quốc lợi dân. Bởi thế đảng chính trị hoạt động với những công tác định sẵn:

 

- Chọn ứng cử viên vào điều hành văn pḥng công quyền.

 

- Phụ giúp tổ chức guồng máy chính quyền.

 

- Làm đối lập với đảng cầm quyền.

 

- Gây qũy để vận động tranh cử cho những cuộc bầu cử sắp tới.

 

- Đảng luôn thông báo đến cử tri của ḿnh về những chương tŕnh hoạt động, những khó khăn mà chính phủ đang gặp phải, cũng như đưa ra tranh luận để t́m ra phương thức giải quyết

 

III. Hệ Thống Chính Đảng

 

Đảng chính trị thường xử dụng cơ quan ngôn luận báo chí, truyền thanh truyền h́nh làm phương tiện thông tin phổ biến chương tŕnh hoạt động của đảng. Sở dĩ phải rộng đường dư luận v́ đảng cầm quyền c̣n hy vọng tái đắc cử, hoặc đảng đối lập khai thác và phê b́nh yếu điểm của chính quyền, tạo ra điểm thắng cho đảng ḿnh trong kỳ tranh cử sắp tới. Thông thường chính đảng đơn giản hóa các vấn đề phức tạp của quốc gia, nhằm làm sao cho cử tri dễ dàng chọn lựa. Muốn đắc cử, ứng viên đưa ra điểm nóng mà đa số cử tri chú ư, đồng thời cũng là yếu điểm mà đảng cầm quyền lơ đăng và ít giải quyết.

 

1. Độc Đảng

 

Các lănh tụ độc tài rất hoan hỉ và ưa thích phương thức cai trị độc đảng, họ chấp nhận ma giáo “muôn năm trường thọ, nhất thống giang hồ.” (Tiểu thuyết kiếm hiệp của Kim Dung). Đảng độc quyền về mọi mặt chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, giáo dục, xă hội… Tuy cũng tổ chức bầu cử rầm rộ, nhưng mục đích gây phấn chấn nội bộ và đề cao đảng viên với đại chúng… đă bao lănh tụ giải thích chương tŕnh họat động của đảng tràng giang đại hải và hứa hẹn đủ thứ, nhưng ṭan dân đă mỏi ṃn chờ trông.

 

Như tại Việt Nam hiện nay, xin hỏi phổ thông đầu phiếu là ǵ, khi sinh hoạt chính trị bị cướp khỏi tầm tay người dân, chỉ c̣n hoạt động một chiều: đảng cử dân bầu?

 

Dân tộc ta được hưởng ǵ, khi phổ thông đầu phiếu biến thành phương tiện tranh đoạt dành đặc quyền cho cán bộ có chủ trương thủ đoạn, mạnh được yếu thua?

 

Dân tộc ta chọn lựa được ǵ, khi mà khu vực bầu phiếu phân chia theo tiêu chuẩn lợi ích cho đảng cầm quyền?

 

Dân tộc ta bầu người đại diện cho ḿnh. Nhưng xin hỏi, đại đa số cử tri đă không biết mục tiêu thực sự của các ứng cử viên; lại nữa, dân biểu tranh đấu cho nguyện vọng người dân địa phương nhưng lại không được quyền phát biểu trái với đường lối chủ trương của đảng cầm quyền.

 

Và rồi dân biểu thay mặt dân, nhưng sau ngày đắc cử họ không c̣n thuộc thành phần đại chúng hay dân tộc, mà lại gia nhập vào nhóm đặc quyền hưởng nhiều đặc lợi suốt đời.

 

Đang khi c̣n tranh đấu, c̣n vận động th́ họ quảng cáo rầm rộ với nhiều chương tŕnh tân tiến, v́ dân v́ nước… nhưng lấy ǵ bảo đảm cho rằng họ thực thi? Nh́n lại những ngày bầu cử trong lịch sử, lá phiếu cũng được vận động qua đặc ân tạm bợ và lời hứa hẹn mị dân, mị cán bộ…. Dân tộc ta sẽ thực sự được ǵ?

 

Ngoài ra chế độ dân chủ như ở Mễ Tây Cơ cũng là h́nh thức độc đảng, đảng Cách Mạng (Partido Revolucionario) chẳng thua kém ǵ đảng độc tài Cộng Sản. Đảng này kiểm soát chính quyền từ năm 1920 và thắng tất cả các ghế ở cấp tiểu bang hay thành phố lớn; đang khi các đảng phái nhỏ không thể cạnh tranh nổi với đảng cầm quyền. Hậu qủa của nạn độc tài chính trị đă dẫn tới cảnh dân đói nước nghèo!

 

Độc đảng dẫn đến quyền lực tuyệt đối, là nguyên nhân tạo ra tai họa cho dân tộc. Đó cũng là điều chúng ta cần tránh, đừng để vướng mắc sai lầm tái diễn.

 

2. Đa Đảng

 

Các quốc gia như Pháp, Ư, Nhật Bản, Tích Lan… đa đảng. Những nước này thường có bốn năm đảng chính trị mạnh, và nhiều đảng nhỏ. Mỗi đảng lại có một chính sách riêng về kinh tế xă hội. Một hai đảng “tả khuynh” th́ chủ trương Tự Do, Cấp Tiến. Một hai đảng “trung dung” có chủ trương Dung Ḥa, Trung Lập. Một hai đảng “hữu khuynh” lại chủ trương Bảo Thủ.

 

Quốc gia đa đảng th́ khó có một đảng nào thắng bầu cử để giữ chính quyền, cho nên phải có hai đảng liên minh thành lập nội các. Khi hai đảng không đồng ư với chính sách hay chương tŕnh hoạt động chung, th́ liên minh tan ră và thường kéo theo sự xụp đổ chính quyền. Nh́n chung, hệ thống đa đảng thường làm cho chính quyền yếu hơn hệ thống lưỡng đảng.

 

3. Lưỡng Đảng

 

Hệ thống lưỡng đảng đă thành h́nh ở những quốc gia dùng Anh ngữ, dù rằng có nhiều đảng nhỏ nhưng chỉ quy tụ nơi hai đảng chính. Anh Quốc có đảng Bảo Thủ (Conservative) và Lao Động (Labor). Hoa Kỳ có đảng Cộng Ḥa (Republican) và Dân Chủ (Democratic). Gia Nă Đại có đảng Bảo Thủ Tiến Bộ (Progressive Conservative) và Tự Do (Liberal) (3*). Hay Úc Đại Lợi có những đảng chính trị nhỏ nhưng một trong hai đảng lớn giữ chính quyền. Thông thường, dân chúng vùng kỹ nghệ bỏ phiếu cho đảng Tự Do, vùng nông nghiệp th́ bỏ phiếu cho đảng Bảo Thủ. Mặc dù trong nước có hai đảng nhưng mỗi đảng lại kiểm soát một vùng, và cử tri bỏ phiếu cho ứng cử viên đảng ḿnh.

 

IV. Chính Đảng Hoa Kỳ

 

Năm 1787 các nhà lănh đạo chính trị Hoa Kỳ về họp tại Philadelphia soạn thảo Hiến Pháp, tuy không đề cập đến đảng chính trị, nhưng George Washington chủ tọa Hội Nghị Lập Hiến thống nhất 13 tiểu bang, và có nhiều lănh tụ đảng phái chống đối xảy ra. Dù có bất đồng chính kiến, nhưng v́ quyền lợi kinh tế, chính trị, xă hội của người Hoa Kỳ đă buộc mọi người phải ngồi lại để thành lập tổ chức chính trị.

 

Một nhóm người gọi là Nhóm Liên Bang (Federalists) ủng hộ chính phủ Liên Bang mạnh. Những người chống đối được gọi là Nhóm Chống Liên Bang. Đây là hai tổ chức chính trị đă h́nh thành trước khi Washington trở thành tổng thống vào năm 1789. Sau đó hai nhóm này phát triển thành hai đảng chính trị đầu tiên của Hoa Kỳ: Đảng Liên Bang (Federalist Party) và Đảng Dân Chủ Cộng Ḥa (Democratic Republican Party). Đảng Liên Bang lănh đạo bởi Alexander Hamilton muốn có chính quyền trung ương mạnh. Đảng Dân Chủ Cộng Ḥa lănh đạo bởi Thomas Jefferson ủng hộ chính quyền trung ương yếu.

 

Sau cuộc Bầu Cử Tổng Thống năm 1816, lưỡng đảng không giữ được sự thống nhất, một trong những nhóm của đảng Dân Chủ Cộng Ḥa do Andrew Jackson lănh đạo, tới khoảng năm 1830, nhóm này tách ra gọi là người Dân Chủ.

 

1. Đảng Dân Chủ

 

Đảng Dân Chủ là đảng kỳ cựu nhất hoạt động tại Hoa Kỳ. Có sử gia cho rằng Đảng Dân Chủ bắt đầu vào những năm 1790 với Thomas Jefferson, nhưng đa số lại quả quyết nguồn gốc của Đảng Dân Chủ bắt đầu sau chiến dịch vận động tranh cử tổng thống năm 1824, và Andrew Jackson thắng cử vào năm 1828.

 

Từ năm 1828 đến 1860, Đảng Dân Chủ thắng tất cả các cuộc tranh cử tổng thống, mặc dù trong đảng có những bất đồng về các vấn đề như nô lệ, thuế khóa… và gặp nhiều khó khăn về nội bộ. Tới năm 1832 th́ có nhiều nhóm chống đối lại Tổng Thống Jackson và thành lập Đảng Tự Do (Whig Party), nhưng Đảng Tự Do không thống nhất và phát triển đủ mạnh để dân chúng Hoa Kỳ ủng hộ.

 

Cho tới thập niên 1850 Đảng Dân Chủ chia rẽ v́ một số người chống đối, hoặc ủng hộ sự kéo dài chế độ nô lệ. Năm 1860 đảng này đề cử người tranh cử tổng thống, nhưng không thắng được ứng cử viên của Đảng Cộng Ḥa Abraham Lincoln, và v́ thế mà Hoa Kỳ lâm cảnh nội chiến vào năm 1861 đến năm 1865.

 

Từ 1860 đến 1932, Đảng Cộng Ḥa đổ lỗi cho Đảng Dân Chủ gây ra cuộc nội chiến Civil War. Ngược lại, Đảng Dân Chủ đổ lỗi cho Đảng Cộng Ḥa gây ra cuộc đại khủng hoảng kinh tế vào năm 1930. Tóm lại, Đảng Dân Chủ giữ ghế tổng thống từ năm 1933 cho tới 1953 và kiểm soát luôn lưỡng viện quốc hội.

 

2. Đảng Cộng Ḥa

 

Đảng Cộng Ḥa khởi đầu bằng những loạt biểu t́nh chống Nô Lệ tại miền Trung Tây Hoa Kỳ vào năm 1854. Vào thời kỳ này Đảng Tự Do tan ră, và nhiều đảng viên Tự Do cũng như Dân Chủ ở miền Bắc Hoa Kỳ chống đối sự kéo dài chế độ Nô Lệ. Đảng Cộng Ḥa là đại diện cho quan điểm này nên đă kết nạp đảng viên một cách nhanh chóng. Ứng cử viên tổng thống của Đảng Cộng Ḥa đầu tiên ra tranh cử là John C. Fremont dù bị thất cử nhưng đă chiếm được 11 tiểu bang miền Bắc.

 

Và từ năm 1860 khi Abraham Lincoln đắc cử cho đến 1928, Đảng Cộng Ḥa thắng 14 trên 18 cuộc tranh cử tổng thống. Chính sách của đảng đáp ứng nhiều nhóm gồm nông gia, kỹ nghệ và thương gia. Vụ bêu xấu tiền bạc của Tổng Thống Ulysses S. Grant vào năm 1879, và trước đó, nền kinh tế bấp bênh đă gần làm hỏng cuộc vận động tranh cử năm 1876.

 

Năm 1912 Tổng Thống William Howard Taft là lănh tụ đă gây chia rẽ Đảng Cộng Ḥa. Nhóm Cộng Ḥa Tiến Bộ chọn Theodore Roosevelt làm Tổng Thống từ 1901 đến 1909, tiếp đến là cuộc tranh cử, và nhóm Bảo Thủ Cộng Ḥa lại chọn Ông William Howard Taft tái tranh cử tại đại hội đảng tổ chức vào năm 1912. Ông Theodore Roosevelt ly khai với Đảng Cộng Ḥa để thành lập Đảng Cấp Tiến (Progressive Party). Sự chia rẽ trong nội bộ đă làm cho Đảng Cộng Ḥa thất cử.

 

Trong Đệ Nhị Thế Chiến (1939-45) Đảng Cộng Ḥa lại chứng tỏ cho dân chúng Hoa Kỳ thấy được dấu hiệu phục hồi sinh lực của đảng. Năm 1946, đảng thắng cử ở Lưỡng Viện Quốc Hội lần đầu tiên kể từ năm 1928. Cho tới năm 1952 Dwight D. Eisenhower đắc cử tổng thống và mang lại chiến thắng vẻ vang cho Đảng Cộng Ḥa sau 24 năm mất ghế. Năm 1956 Tổng Thống Eisenhower tái đắc cử nhưng ông chỉ chiếm được đa số ở Quốc Hội có hai năm đầu trong tám năm làm tổng thống của ông.

 

3. Các Chính Đảng Khác

 

Tại Hoa Kỳ cũng có nhiều đảng chính trị khác như Tự Do Cộng Ḥa (Liberal Republicans, 1872), Cấp Tiến (Progressives, 1912), Kim Dân Chủ (Gold Democrats, 1896), Xă Hội (Socialists, 1901), Công Xă (Socialists Workers, 1938)… Nhưng các đảng này chưa bao giờ thắng cử tổng thống. Những khi tư tưởng của các đảng nhỏ này vừa đề ra và được đại chúng ủng hộ, th́ ngay lập tức cả hai đảng lớn Dân Chủ và Cộng Ḥa đều thay đổi đường lối nhằm đáp ứng kịp thời ḷng dân. Nhiều tiểu bang Hoa Kỳ ủng hộ mạnh cho một đảng, và đảng này kiểm soát tiểu bang. Từ cuộc Nội Chiến đến năm 1960 đảng Dân Chủ kiểm soát các tiểu bang miền Nam, Cộng Ḥa kiểm soát các tiểu bang miền Trung Tây.

 

 

 

V. Chính Đảng Úc Đại Lợi

 

Nếu chúng ta chấp nhận định nghĩa của triết gia John Dewey, “Một đảng chính trị tân thời là tập hợp của những người có triết lư, lư tưởng, mục tiêu, hay ư nguyện tương đồng,” th́ Úc Đại Lợi từ năm 1972 đến 1976, chỉ trong 4 năm hoạt động đă có trên 60 đảng chính trị. Và như thế, nh́n lại số tổ chức đảng phái của người Việt Nam sau năm 1975 tới nay, ở quốc nội cũng như hải ngọai, sĩ số c̣n quá ít với tổ chức đảng phái của người Úc Đại Lợi. Bởi thế, việc tổ chức chính trị càng nhiều càng tốt, v́ nó giúp cho đại chúng dễ dàng thanh lọc và chọn lựa; chớ chẳng phải rằng có nhiều tổ chức là biểu hiện của sự chia rẽ như nhiều người lầm tưởng.

 

Thực tế, những đảng chính trị có khả năng đưa đảng viên vào lập pháp chỉ gồm có Đảng Lao Động (Labor Party), Đảng Tự Do (Liberal Party), Đảng Quốc Gia (National Party), Đảng Dân Chủ (Democrats)… Và theo nhiều nhà phân tích, th́ Úc Đại Lợi không phải thuộc hệ thống đa đảng mà là “lưỡng đảng,” bao gồm khối lưỡng đảng (Labor vs non-labor) và khối tứ đảng (Labor, Liberal, National, Democrats).

 

1. Đảng Lao Động (The Australian Labor Party, ALP)

 

a. Nguồn Gốc

 

Đảng Lao Động là đảng lâu đời nhất của Úc Đại Lợi. Vào thập niên 1890 nhiều cuộc khủng hoảng xảy ra, nhân công ở New South Wales và Queensland đă đ́nh công dưới sự điều động của Liên Đoàn Công Nhân (Labor Leagues). Và các cuộc đấu tranh này đạt được nhiều thành qủa hơn những cuộc đấu tranh chỉ mang tính cách Nghiệp Đoàn (Union) như tại Victoria và South Australia.

 

Dân chúng Úc Đại Lợi cho rằng h́nh thức tổ chức Liên Đoàn Công Nhân đă gần gũi với thợ thuyền và có kỷ luật của một đảng phái rơ ràng hơn. Và những cuộc đ́nh công trong công nghiệp đă chẳng mang lại những cải cách theo ư muốn của đại đa số người dân lao động. Biện pháp duy nhất để tạo ra những cải cách là phải thay đổi các điều luật thông qua Quốc Hội. V́ thế New South Wales và Queensland đă h́nh thành Đảng Lao Động để tranh cử vào thập niên 1890, và sau đó khi Liên Bang được thành lập th́ Đảng Lao Động của cấp liên bang cũng được ra đời.

 

b. Chủ Trương

 

Nguyên Tắc Căn Bản của Đảng Lao Động bao gồm 3 điều:

 

- Thành viên trong quốc hội phải tuân theo đường lối của đảng.

 

- Caucus, tức là buổi họp các thành viên của đảng nằm trong quốc hội, sẽ có quyết định ảnh hưởng đến tất cả các đảng viên trong quốc hội.

 

- Vai tṛ của Đảng Lao Động là liên tục t́m kiếm sự cải cách và b́nh đẳng trong xă hội.

 

Đảng Lao Động đă trải qua 3 cuộc biến động lớn:

 

- Cuộc biến động đầu tiên vào năm 1916, khi chủ trương tổng hợp động viên được Caucus tán thành, nhưng hầu hết thành viên trong Đảng Lao Động không tán tành. Kết quả dẫn đưa đến việc thủ tướng, thủ hiến và các vị lănh tụ đảng trong Caucus phải mất chức.

 

- Năm 1939 có sự bất đồng ư kiến trong đảng Lao Động về việc đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế.

 

- Cho tới năm 1955, Đảng Lao Động bị tách ra làm hai v́ bất đồng chính kiến trên khuynh hướng phải chấp nhận Cộng Sản hay không. Không riêng ǵ Việt Nam, mà cả thế giới đă có kinh nghiệm sống, thừa nhận và kết luận rằng Chế Độ Cộng Sản là không tưởng, là huyền hoặc và lỗi thời.

 

c. Cơ Cấu Tổ Chức

 

Đảng Lao Động chia làm 3 cấp cấu trúc: chi bộ nghiệp đoàn được thừa nhận, tiểu bang, và liên bang.

 

Các chi bộ được thành lập trên căn bản địa lư với nhiệm vụ vận động bầu cử và gây qũy. Đảng viên địa phương có quyền tuyển chọn các đại diện tranh cử vào các chức vụ dân cử nếu người đó hội đủ hai điều kiện: có chân trong một chi bộ, và đă gia nhập chi bộ trên 6 tháng.

 

Các nghiệp đoàn đóng đảng phí cho Ban Thường Vụ Tiểu Bang (State Executive) và cử người đại diện vào các đại hội đảng cấp tiểu bang. Tại Queensland, nghiệp đoàn có quyền cử đại biểu trực tiếp với ban thường vụ, nhưng ở các tiểu bang khác th́ nghiệp đoàn phải thông qua cuộc tuyển chọn đại biểu ở vùng bầu cử (Electorate).

 

Ban thường vụ tiểu bang gồm có chủ tịch, các phó chủ tịch, thư kư, phụ tá thư kư, thủ qũy, tổng ủy viên, các phối trí viên tiểu bang, ủy viên truyền thông và chủ tọa của các công ty. Ngoài ra tại đại hội đảng tiểu bang, người ta c̣n bầu ra thành viên ủy ban hành chánh, ban tranh tụng, cử tri đoàn trung ương, đại biểu đại hội quốc gia và ban thường vụ cấp liên bang. Đại hội thường niên cấp tiểu bang quyết định đường lối, tổ chức và bầu ra ban thường vụ cho năm tới.

 

Ở cấp liên bang số đại biểu của các tiểu bang đều bằng nhau. Ban thường vụ liên bang nhóm họp 2 hoặc 3 lần trong năm, gồm có 2 đại biểu của mỗi tiểu bang. Đại hội đảng cấp liên bang nhóm họp mỗi năm 2 lần và mỗi tiểu bang có 6 đại biểu. Tất cả các quyết định tối hậu đều do ban thường vụ đảng cấp liên bang quyết định thông qua một đại hội đảng. Ban thường vụ có nhiệm vụ giữ liên lạc mật thiết với các đảng viên trong quốc hội.

 

d. Trung Tâm Quyền Lực

 

- Caucus, gồm các đảng viên có chân trong quốc hội, có quyền quyết định chiến thuật tổng quát và bầu ra hội đồng nội các; Caucus bầu ra lănh tụ đảng và lănh tụ có quyền đặt ra các bộ trong nội các.

 

- Đại hội và ban thường vụ đề ra chủ trương chung và xác định ứng viên tranh cử.

 

- Các chi bộ địa phương và nghiệp đoàn tuyển chọn ứng viên tranh cử và vận động cư tri ủng hộ cho các ứng viên này. Nghiệp đoàn ở Úc Đại Lợi được hiểu là các công đoàn lao động, thương mại, tài chánh xin gia nhập đảng và được đảng thừa nhận (Affiliated Unions).

 

e. Mối Quan Hệ Đảng

 

- Nguyên thủy, do bất tín nhiệm các chính trị gia vào thời thập niên 1890, đảng đưa người vào chính quyền, rồi xảy ra nhiều vụ cán bộ đảng xé lẻ vào năm 1894… thành viên buộc phải tuyên thệ và tuân theo quyết định chung. Năm 1916 xảy ra vụ lật đổ đảng khi Caucus chung quyết “động viên,” là quyết định đi ngược lại nguyện vọng của đảng và nghiệp đoàn.

 

- Nhưng cho tới nay chính quyền Lao Động luôn luôn tuân theo đường lối của Đảng.

 

g. Tài Chính Tranh Cử

 

Ở Sydney là nơi mà Đảng Lao Động thường giành được chính quyền th́ giai đoạn tranh cử trong nội bộ đảng có khi quan trọng hơn cả giai đoạn bầu cử phổ thông.

- Ứng cử viên phải là đảng viên của chi bộ liên hệ đến cuộc tranh cử, hay là thành viên của một nghiệp đoàn đă được thừa nhận hơn 3 năm liên tiếp, ngoại trừ trường hợp có sự can thiệp đặc biệt của ủy ban hành chánh. Cuộc bầu cử chia làm hai phần:

- 50% giá trị tùy thuộc vào cử tri đoàn trung ương. Đoàn gồm có 42 phiếu ở Queensland, 1 phiếu của chủ tịch đảng tiểu bang, 1 phiếu của người lănh đạo cấp chính quyền mà ứng viên muốn tranh cử vào v́ người này phải thuộc là người Queensland, 24 phiếu từ đại biểu nghiệp đoàn, và 16 phiếu từ đại biểu được chọn từ đại hội đảng tiểu bang.

- 50% c̣n lại sẽ là quyết định của đảng viên các chi bộ trong vùng liên hệ.

h. Chi Bộ (Branch)

Cứ có 7 đảng viên sinh hoạt trong một vùng bầu cử th́ chính thức thành lập ra một chi bộ đảng mới.

- Đảng viên. Công dân phải hội đủ các điều kiện: trên 15 tuổi; nộp đơn gia nhập đảng; đóng đảng phí [$52.00, $37.00 hay là $13.00…] tùy theo mức thu nhập của mỗi cá nhân, và không được có chân trong đảng Phát Xít và Cộng Sản.

Để có quyền bầu cử nội bộ, đảng viên phải đăng kư vào một chi bộ, làm thành viên của chi bộ trên 6 tháng th́ mới có quyền.

i. Các Nhánh của Đảng

 

- Thanh Niên Lao Động Úc Đại Lợi (Australian Young Labor – AYL) đảng viên từ 15 đến 26 tuổi.

 

- Hội Phụ Nữ Lao Động (Labor Women’s Organisation – LWO) dành cho nữ đảng viên.

 

2. Đảng Tự Do (Liberal Party)

 

Đảng Tự Do là đảng trẻ trung nhất trong hàng ngũ chính đảng của Úc Đại Lợi, nhưng lại là đảng có nhiều quyền lực và kế tục truyền thống chính trị lâu đời trong dân chúng của quốc gia này.

 

a. Nguồn Gốc

 

Cơn khủng hoảng Caucus của Đảng Lao Động xảy ra vào năm 1931 đă làm cho đảng này tan ră, và phân chia thành ra ba nhóm. Một trong số nhóm ấy do Joseph Aloysius Lyons lănh đạo sát nhập vào Nhóm Người Quốc Gia (Nationalists) và thành lập ra đảng mới có danh xưng Úc Đại Lợi Thống Nhất (United Australia Party). Và trong cuộc tranh cử phổ thông đầu phiếu đầu tiên năm đó, Đảng Úc Đại Lợi Thống Nhất thắng cử vẻ vang. Nhưng sau thời gian cầm quyền, đảng này càng ngày lại càng bị yếu thế bởi cấu trúc lỏng lẻo, không đáp ứng kịp nhu cầu nhân tâm và t́nh h́nh thực tế. Mặc dầu đảng mang danh nghĩa đại diện ở cấp liên bang, nhưng tại nhiều tiểu bang đảng này lại không có đại diện. Thứ rồi ở một số tiểu bang, đảng viên lại hoạt động không mang danh nghĩa Đảng Úc Đại Lợi Thống Nhất mà tuyên xưng thuộc về Nhóm Người Quốc Gia.

 

Tới tháng 8 năm 1944 trong cuộc trưng cầu dân ư về việc chính quyền liên bang có thẩm quyền trên các mặt kinh tế và xă hội hay không… Robert Gordon Menzies nhân dịp tấn công Đảng Úc Đại Lợi Thống Nhất, đứng lên kêu gọi thành lập Đảng Tự Do (Liberal Party). Menzies lập luận rằng theo cuộc trưng cầu dân ư đă chứng minh đất nước Úc Đại Lợi phát triển là theo đường hướng với nếp sống tự do. Hơn nữa, người dân hoàn toàn tin tưởng vào chính quyền Tự Do Dân Chủ đương thời, mà họ không chấp nhận chủ trương Xă Hội Chủ Nghĩa.

 

Menzies quả quyết rằng hệ thống Tự Do Dân Chủ đưa dân nước Úc Đại Lợi tiến tới phồn thịnh trong tương lai, và vào năm 1945 ông chính thức thành lập Đảng Tự Do. Ông kêu gọi các thành phần trong Đảng Úc Đại Lợi Thống Nhất, và những ai muốn có khuynh hướng sống tự do dân chủ th́ hăy gia nhập Đảng Tự Do. Trong thời gian thành lập này Đảng Nhân Dân Queensland (Queensland’s People Party) sát nhập vào Đảng Tự Do tạo ra thế kết hợp đầu tiên, nhưng lại giữ nguyên cơ chế tự trị của tiểu bang, và điều này trở thành nguyên tắc chủ yếu trong sinh hoạt của Đảng Tự Do.

 

Đảng Tự Do biết uyển chuyển khi phải đương đầu với những vấn đề chính trị phức tạp, và tranh thủ nhân tâm. Tự Do nhấn mạnh đến tự do cá nhân, khuyến khích cá nhân t́m lối sống riêng sao cho phù hợp với sự tự do của ḿnh mà ḿnh mong muốn. Thành thử Đảng Tự Do đă đề ra chính sách ủng hộ các công ty tư nhân, và đảng coi lợi ích của các công ty tư nhân này là phần thưởng cố gắng, hay nỗ lực cá nhân mà ra, mà có.

 

b. Chủ Trương

 

Đảng Tự Do vốn chủ trương chống lại Xă Hội Chủ Nghĩa, không đồng ư với Đảng Lao Động về quyền kiểm soát rộng răi của chính quyền Lao Động trong việc phát triển cuộc sống và công ăn việc làm của người dân. Tự Do cương quyết không xử dụng ngân sách quốc gia cho các vấn đề y tế hay an sinh xă hội.

 

Ví dụ, Tự Do xóa bỏ Medibank, một h́nh thức bảo hiểm y tế của chính phủ rất cồng kềnh và tốn kém nhiều ngân sách quốc gia do chính quyền Lao Động thành lập; và đang khi Đảng Tự Do lại khuyến khích dân chúng mua bảo hiểm tư.

 

c. Cơ Cấu Tổ Chức

 

Mạng lưới tổ chức của Đảng Tự Do, nh́n chung cũng tương tợ như Đảng Xă Hội, cũng có những chi bộ địa phương làm hạ tầng cơ sở, và đảng bộ trong mỗi tiểu bang. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Đảng Tự Do và Đảng Lao Động là quyền lực của đảng viên trong Quốc Hội. Các thành viên Tự Do có quyền tự quyết những vấn đề về chuyên biệt mà nhiều khi có quyết định đi ngược lại chung quyết của Đảng Tự Do đề ra. Nhưng trong những trường hợp nếu có, th́ Đảng Tự Do cũng đành miễn cưỡng mà chịu chấp nhận, chớ không phê bác.

 

Ngay trong Quốc Hội, Caucus của Tự Do là những người nằm trong Quốc Hội, nhưng nhiệm vụ của những đảng viên này chỉ bầu ra lănh tụ, rồi sau đó lănh tụ này tự ư chỉ định nội các, chớ không do đảng chỉ định.

 

Tự Do với phương châm là “đảng lănh đạo tự nhiên.” Điều này có nghĩa là đảng không có đoàn thể chính thức ủng hộ cho đảng như những nghiệp đoàn trong Đảng Lao Động. Và Đảng Tự Do có sự ủng hộ ngầm của các giới thương gia doanh nhân.

 

3. Đảng Nông Thôn Quốc Gia (The National Country Party)

 

Nông Thôn Quốc Gia là đảng phát triển trong thời Đệ Nhất Thế Chiến, được sự ủng hộ của các tổ chức nông gia, v́ họ cần có tiếng nói trong Quốc Hội để bênh vực cho quyền lợi của người nông thôn. Năm 1923 Đảng Nông Thôn Quốc Gia trở thành đồng minh với Đảng Quốc Gia (The Nationalist Party). Đó là giai đoạn khởi thủy nền tảng liên đảng được tạo ra để chống lại Đảng Lao Động (Anti-Labor) ở cấp tiểu bang và liên bang.

 

Nông Thôn Quốc Gia chú trọng đến những quyết định liên quan tới đời sống kỹ nghệ ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, đảng này lại chiếm được nhiều ghế hơn là mức độ mà giới truyền thông vẫn thường suy đoán, v́ họ chỉ dựa trên thống kê.

 

Thế mạnh của Đảng Nông Thôn Quốc Gia là đảng đứng trên quan điểm và lập trường “đoàn kết - thẳng thắn.” Tuy nhiên từ ngày thành lập tới nay, Nông Thôn Quốc Gia phải đương đầu với hai vấn đề lớn. Thứ nhất, sau Đệ Nhất Thế Chiến, dân số Úc Đại Lợi tăng trưởng gấp ba lần, phần lớn lại bỏ nông thôn vốn có đời sống lam lũ mà tụ tập về chốn phồn hoa đô hội sẵn có công ăn việc làm; từ đó, tỷ lệ phiếu của vùng nông thôn đă bị giảm sút. Thứ hai, Đảng Tự Do – một đối thủ đồng minh của liên đảng đang dần dà tiến vào giành ghế với Đảng Nông Thôn Quốc Gia trong vùng nông thôn với khuynh hướng tự do.

 

4. Các Đảng Phái Khác

 

Các đảng nhỏ khác thường đấu tranh cho một vấn đề tương đối nhỏ hẹp. Do đó, mỗi khi có vấn đề không c̣n tồn tại th́ các đảng nhỏ này phải vất vả để duy tŕ sự tồn vong của họ. Thứ đến họ cũng không có những nguồn tài trợ dồi dào như chính đảng lớn, và họ không có đại diện trong Quốc Hội th́ cũng ít được giới truyền thông báo chí nhắc tới.

 

5. Đảng Dân Chủ Lao Động (The Democratic Labor Party)

 

Đảng Dân Chủ Lao Động là mảnh vụn vỡ ra từ Đảng Lao Động năm 1955, khi họ bất đồng chính kiến với người Cộng Sản. Sự kiện Dân Chủ Lao Động tách rời ra cũng làm ảnh hưởng đến Đảng Tự Do trong việc thay đổi bầu cử, đẩy mạnh phong trào chống Đảng Cộng sản trong vùng Châu Á.

 

Vào thời kỳ đầu năm 1970, Tự Do đạt đến cực điểm trong chính trị, chiếm 5 ghế trong thượng viện liên bang. Nhưng tới năm 1974 Tự Do lại bị thất bại v́ không c̣n giữ được ghế nào rồi dẫn tới việc ngưng hoạt động của đảng vào năm 1978.

 

6. Đảng Người Úc Dân Chủ (The Australian Democrats)

 

Donal Leslie Chipp, cựu thành viên của Đảng Tự Do, đứng ra thành lập Đảng Người Úc Dân Chủ vào năm 1977. Đường lối của đảng là trung dung giữa hai phe Lao Động và Tự Do. Chỉ trong 9 tháng đầu hoạt động đảng đă thâu nhận được 120 thành viên, chiếm được 2 ghế Nghị Sĩ. Tuy nhiên tới nay đảng này cũng gặp nhiều khó khăn về tài chánh. 

 

Đảng chính trị mà chúng ta mong muốn sớm có hôm nay, th́ đảng đó không nên đóng khung trong một tôn chỉ hay một chủ thuyết nào, mà cần ứng dụng bằng những chính sách chính trị thực tế, và tránh nạn giáo điều. Muốn được như thế, chúng ta kết hợp sao cho hài ḥa giữa hai hệ thống tư tưởng của dân tộc và nhân loại, rút tỉa tinh hoa văn hóa Tiên Rồng đưa vào quốc sách chính trị th́ Việt Nam mới có cơ may thành công.

VI. Nhiệm Vụ Chính Đảng

 

Ở những nước độc đảng (Cộng Sản, Hồi Giáo), đảng viên ứng cử được chọn vào ghế trong chính quyền, họ giữ các chức vụ quan trọng nhằm bảo vệ đặc quyền đặc lợi của họ mà họ đang cai trị. Đương nhiên bầu cử của họ phải thắng với tỷ lệ 100%, hoặc 95% v́ không có đối thủ cạnh tranh. Nhưng quốc gia đa đảng/lưỡng đảng, mỗi đảng tranh cử tại nhiều địa phương với nhiều chức vụ ở những cấp độ khác nhau. Bởi thế cử tri có cơ hội chọn ứng viên tranh cử, và người nào nhiều phiếu th́ đắc cử.

 

Vào thời mới lập quốc ở Hoa Kỳ, các lănh tụ chọn người vào ghế chính quyền bằng những phiên họp của các ủy viên gọi là Caucus. Nhưng h́nh thức này trở thành không phù hợp ḷng dân, v́ có nhiều ứng cử viên của các đảng phái khác bị thất lợi trong cuộc xây dựng và phát triển công quyền. Hơn nữa, một người hay một nhóm nhỏ cũng có thể kiểm soát Caucus để đạt đến mục đích cá nhân. V́ thế từ năm 1840 tới nay thể thức đại hội chọn ứng cử viên đă trở thành phổ quát. Theo thể thức này, đảng viên sẽ chọn ứng viên đại diện cho ḿnh qua kỳ đại hội. Nhưng rồi lănh tụ đảng và guồng máy đảng đă kiểm soát được đại hội. Nhiều đại biểu bầu phiếu lại thực hiện theo chỉ thị, hoặc được mua chuộc. Đại hội tới nay vẫn c̣n tổ chức tại một số tiểu bang Hoa Kỳ để chọn ứng viên cấp tiểu bang, cấp địa phương, hoặc thảo luận những công tác nội bộ.

 

Hai đảng chính trị quan trọng là Dân Chủ và Cộng Ḥa tổ chức những đại hội toàn đảng mỗi bốn năm một lần, để chọn ứng viên tổng thống và phó tổng thống. Bắt đầu những thập niên 1900 nhiều tiểu bang đă thay thế đại hội đảng bằng phiếu sơ cấp để chọn ứng cử viên, cũng như muốn tránh sự kiểm soát của đảng vào các ứng cử viên. Bởi thế các tiểu bang ở Hoa Kỳ ngày nay tổ chức công khai hay nội bộ bầu cử sơ cấp. Trong cuộc bầu cử công khai, mỗi cử tri nhận phiếu ứng cử viên của các đảng. Tại thùng phiếu, cử tri chọn phiếu của ứng cử viên mà ḿnh đă tuyển. Và trong cuộc bầu cử nội bộ, cử tri thường chỉ chọn phiếu ứng cử viên của đảng ḿnh.

 

1. Tập quyền - tản quyền

Những nước có hệ thống tập quyền như Anh, Pháp, Ư… th́ chính phủ trung ương nắm giữ nhiều quyền hành kể cả quyền kiểm soát các địa phương. Nhưng những nước có hệ thống liên bang như Hoa Kỳ, Gia Nă Đại, Úc Đại Lợi… th́ quyền hành được phân ra giữa trung ương, và tiểu bang, hay tỉnh bang.

Những nước có thể chế trung ương tập quyền, các đảng chính trị tập trung để được quyền kiểm soát, tổ chức chính quyền trung ương, và các chính đảng cũng tổ chức và hoạt động theo cấp độ này. Và những nước có thể chế chính trị tản quyền, th́ các chính đảng cũng phải hoạt động và tổ chức sao cho phù hợp với thể chế như tổng thống hay đại nghị.

2. Thể Chế Tổng Thống

Hiến Pháp Hoa Kỳ ấn định sự phân quyền giữa hành pháp, lập pháp, và tư pháp. Tổng thống không phải là đại biểu quốc hội, và cũng không phải là người của nội các, mà tổng thống được chọn qua cuộc phổ thông đầu phiếu. Trong Quốc Hội, thượng viện với các thượng nghị sĩ là tiếng nói của người dân, và hạ viện với các dân biểu là tiếng nói của chính quyền.

3. Thể Chế Đại Nghị

Thể chế dân chủ đại nghị như Anh Quốc th́ người lănh đạo là thủ tướng. Thủ tướng phải là đại biểu quốc hội và thường là lănh tụ của đảng có đa số ghế tại hạ viện. Thủ tướng chọn thành phần nội các là những lănh tụ các cấp của đảng có đa số ghế tại quốc hội. Anh Quốc là nước mà thủ tướng và chính phủ là những người có cả quyền lập pháp và hành pháp. Họ là nhân viên của lập pháp và chịu trách nhiệm việc thi hành luật. Nếu chương tŕnh của thủ tướng không được quốc hội chấp thuận th́ đảng đối lập yêu cầu tổ chức tuyển cử. Và dân bỏ phiếu lưu giữ chính phủ, hoặc là cho phép đảng đối lập có cơ hội thành lập tân chính phủ.

 

Mỗi đảng ở thượng viện và hạ viện đều chọn lănh tụ tại mỗi viện (floor leader) và phụ tá (whip). Lănh tụ đảng tại mỗi viện hướng dẫn đảng viên trong việc thảo luận và đề nghị dự luật. Người phụ tá giúp cho lănh tụ biết ư kiến của đảng viên trong các vấn đề.

 

4. Đối Lập

 

Những nước dân chủ th́ đảng hoặc những đảng thất cử có nhiệm vụ phê b́nh các chương tŕnh, các kế hoạch của đảng cầm quyền. Ở Pháp, Ư, và những nước có nhiều đảng, th́ các đảng đối lập có nhiều quan điểm chính trị khác biệt nhau, từ quân chủ cho chí cộng sản. Nước lưỡng đảng th́ đảng đối lập được thống nhất. Nhưng Quốc Hội Hoa Kỳ cũng ít khi xảy ra như thế, v́ một số thành viên đảng lại ủng hộ chương tŕnh của chính phủ dù trái với chủ trương đường lối của lănh tụ đảng họ.

 

5. Gây quỹ

 

Chiến dịch vận động gây qũy tranh cử rất quan trọng đối với các nước dân chủ. Chiến dịch rất tốn kém nhưng các đảng phải chi tiêu để được đắc cử. Chính đảng của Hoa Kỳ phải chi tiêu cho chiến dịch tranh cử tất nhiên nhiều hơn ở các quốc gia khác, một phần v́ chiến dịch dài, và tốn kém hàng triệu Mỹ kim cho cuộc vận động tranh cử thượng nghị sĩ, và nhiều triệu cho cuộc vận động tranh cử tổng thống.

 

B. Chính Đảng Việt Nam

 

Qua phần tŕnh bày đại cương đảng chính trị của những quốc gia Hoa Kỳ, Gia Nă Đại, Úc Đại Lợi, Anh Quốc… chúng ta thấy rằng, chính đảng được nhiều đoàn thể và hiệp hội kết hợp để tạo thành tụ lực và làm nên sức sống của tổ chức đảng (Party Organization) trên tiến tŕnh đấu tranh chính trị. Các đoàn thể hiệp hội tuy có mục tiêu chính trị, nhưng khả năng hoạt động của mỗi tổ chức lớn, nhỏ lại khác biệt. Các tổ chức này có thể ủng hộ một chính sách, hay ảnh hưởng bởi đường hướng hoạt động của một chính đảng nhưng lại hoạt động đơn thuần về một phương diện xă hội, tôn giáo, văn hóa, giáo dục hoặc kinh tế… Và cũng từ đó chính sách của một chính đảng đề ra để thực hiện công cuộc tổ chức chính là con người. Việc kiểm soát con người và kiểm soát công tác trở thành mấu chốt quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động của một chính đảng.

 

V́ thế, việc giải quyết đúng đắn về một hệ thống tổ chức chính trị, tức là chúng ta giải đáp thông suốt những vấn đề của con người:

 

- Phải làm ǵ?

 

- Có bao nhiêu việc?

 

- Cần biết cái ǵ?

 

- Tuân theo qui định ǵ?

 

- Trực thuộc ai?

 

- Có trách nhiệm và quyền hạn đến đâu?

 

- Liên hệ với người và đại phận khác như thế nào?

 

- Do ai bổ nhiệm, hay băi miễn?

 

Ngày xưa, khi nhóm người bất b́nh với chính quyền th́ họ tập hợp nhau lại để mưu tính việc tuyển quân mộ lính mà khởi nghĩa, mà thực thi lư tưởng, nguyện vọng của ḿnh. Nhưng ngày nay, để tránh chiến tranh, người thanh niên muốn thực hiện lư tưởng phục vụ quốc gia dân tộc th́ cần tham gia hay thành lập chính đảng, từ đó t́m cách đại diện cho dân, ứng cử vào quốc hội, và đấu tranh nghị trường.

 

Ngày trước chính trị gia xuất thân là những trí thức đào tạo trong triều đ́nh, tu viện, hay môn phái vơ thuật. Thế nhưng qua tiến tŕnh phát triển xă hội, người trí thức thời nay được đào tạo trong trường đại học của ngành giáo dục trở thành những chuyên viên, và những người này họp nhau thành hội thành đảng. Bởi v́ những lời kêu gọi hay đ̣i hỏi nhân quyền, tự do ngôn luận, tự do báo chí hay tự do tín ngưỡng… đều vô hiệu khi không có Lưỡng Đảng trong một thể chế tự do chính trị. Và chỉ khi chúng ta có đảng thứ hai đủ mạnh, có khả năng tranh đấu chính trị với đảng cầm quyền th́ lúc đó người dân mới thực sự có tự do dân chủ và nhân quyền.

 

Xây dựng một chính đảng, trước hết chúng ta cần đề cập đến việc thành lập và phát triển đơn vị tổ chức địa phương nơi ḿnh đang cư ngụ, thường gọi Quận Bộ (District) v́ là nơi liên quan mật thiết chính đảng với đại chúng, nghe ư dân và đáp ứng nguyện vọng của dân. Quận bộ là cơ quan lănh đạo đảng bộ để hướng dẫn dân chúng sinh hoạt chính trị, thành lập những Hội Đoàn và Câu Lạc Bộ để thu hút thanh niên nam nữ vào hoạt động chính trị. Quận bộ cũng là trường huấn luyện và đào tạo cán bộ đảng viên, thông thường các nhân tài của đảng sản sinh từ quận bộ rồi trưởng thành trong công tác lănh đạo và quản trị tổ chức.

 

Cán bộ đảng viên là người tự nguyện nhận lănh và hoàn thành công tác tổ chức tại quận bộ sao cho phù hợp tŕnh độ nhận thức, khả năng chuyên môn, và sở trường của chính ḿnh. Cán bộ đảng viên là người:

 

- Biết điều ḿnh nói, muốn nói, và việc ḿnh làm trong tổ chức một cách rơ ràng mạch lạc.

 

- Hiểu điều ḿnh tŕnh bày một cách sâu sắc, và tin tưởng vững vàng vào sự nghiên cứu (research), sự hiểu biết của chính ḿnh.

 

- Thực hiện điều hiểu biết nói trên.

 

- Sống thực với điều hiểu biết của ḿnh, chứ không lư thuyết suông.

 

- Ứng dụng điều hiểu biết của ḿnh vào cuộc sống bản thân và xă hội.

 

C. Đảng Chính Trị Việt

 

Nh́n lại đảng phái chính trị của người Việt Nam phải thừa nhận rằng dân tộc ta chưa có một đảng chính trị đúng nghĩa để “sinh hoạt tự do dân chủ”. Trước hết v́ thiếu triết lư dân tộc, thiếu nguyên lư tổng hợp, thiếu tôn chỉ hay hệ thống tư tưởng chỉ đạo một cách “sống động hiện thực”… Hơn nữa, tôn chỉ hay chủ thuyết lại cần phải giải thích rộng răi… cho nên đă tự g̣ bó, mâu thuẫn quyền lợi, ḱnh chống lẫn nhau trong nội bộ đảng. Và từ đó các chính đảng đă không theo kịp trào lưu tiến hóa chung của nhân loại; đảng CSVN là một ví dụ điển h́nh.

 

Đảng chính trị mà chúng ta mong muốn sớm có hôm nay, th́ đảng đó không nên đóng khung trong một tôn chỉ hay một chủ thuyết nào, mà cần ứng dụng bằng những chính sách chính trị thực tế, và tránh nạn giáo điều. Muốn được như thế, chúng ta kết hợp sao cho hài ḥa giữa hai hệ thống tư tưởng của dân tộc và nhân loại, rút tỉa tinh hoa văn hóa Tiên Rồng đưa vào quốc sách chính trị th́ Việt Nam mới có cơ may thành công.

 

Chúng ta biết rằng, trong thể chế chính trị Tự Do Dân Chủ phải có hai đơn vị b́nh đẳng trong một cơ cấu sinh hoạt, cầm quyền và đối lập. Từ đó, chúng ta có quyền chọn lựa những ứng cử viên đại diện cho ḿnh vào chính quyền để hoạt động xây dựng, kiến thiết quốc gia. Và những ai muốn “gánh vác sơn hà,” th́ họ mới có cơ hội để tự do thực hiện những điều kiện như sau:

 

1. Chọn đảng chính trị để gia nhập.

 

2. Chọn đơn vị địa phương thích hợp để cho ḿnh sinh hoạt.

 

3. Đệ đơn xin ứng cử.

 

4. Tiến thân trong đảng và tiến lên trong những đơn vị bầu cử từ địa phương tới những cấp lớn hơn, hay trung ương.

 

5. Đắc cử thành lănh tụ khối dân cử của đảng.

 

6. Và vận động tranh cử để đảng có đa số phiếu trong quốc hội, rồi từ đó mà có chính quyền và giữ chính quyền.

 

Động lực thúc đẩy các người thanh niên hăng hái gia nhập đảng chính trị là do khả năng. V́ khi thanh niên có khả năng chính trị th́ họ mới chu toàn được nhiệm vụ, và khi có nhiệm vụ th́ ắt sinh ra quyền lợi. Quyền lợi chính trị lại là phương tiện để giúp người thanh niên đó thực hiện lư tưởng, hoài băo giúp dân cứu nước mà ḿnh hằng tâm mưu cầu. Phải có phương pháp tổ chức thực tiễn theo đà phát triển của xă hội như phân công phân nhiệm… th́ đảng chính trị mới gặt hái được thành quả và xă hội mới tránh được nạn công thần.

 

Bằng ngược lại, đảng độc tài trong các nước chậm tiến th́ thường đặt t́nh cảm làm động lực thúc đẩy cho tổ chức… rồi mới xét tính đến quyền lợi, lư tưởng, và khả năng của thành viên. Bởi thế, quyền lực thường bị rơi vào tay những kẻ bất tài vô đức, mặc t́nh thao túng chính trị… làm băng hoại xă hội, đưa dân nước lâm cảnh nghèo đói bần cùng.

 

Ngày nay, dân tộc ta muốn tồn tại, muốn sống c̣n th́ Chính Sách Dựng Đảng là điều kiện tiên quyết. V́ chỉ có đảng chính trị mới là cơ cấu tổ chức chặt chẽ trong công cuộc dựng nước, dựng người. Đảng chính trị phải có đủ quyền lực đối lập, tức là phải là tổ chức của dân và do dân. Đảng phải có cán bộ ṇng cốt hoạt động trong dân, tổ chức dân và lănh đạo dân; bằng không th́ chỉ là “đảng cuội”, và hao tiền tốn của bằng việc làm vô tích sự. Đảng chính trị cũng không thể bỗng nhiên mà có, và lại càng không thể có do ngoại nhân tạo ra mà thành. Nói khác đi đảng chính trị chỉ có khi có những người cưu mang tâm huyết của Tổ Tiên Việt để thực thi đại cuộc Cách Mạng Tiên Rồng.

 

Đảng chính trị đặt căn cứ trên nền tảng triết thuyết dân tộc. Từ cơ sở tư tưởng đó, chúng ta phát huy và xác định phương hướng, mục đích, mục tiêu, và nhiệm vụ hoạt động trong từng thời kỳ bao gồm từ việc tổ chức kín, tổ chức bán công khai, hoặc tổ chức công khai. Về mặt công tác hoạt động, đảng chính trị phân công phân nhiệm một cách cụ thể, rơ ràng cho từng thành viên, sao cho công tác vừa song hành với chương tŕnh hợp đồng, đồng bộ của tổ chức, và lại vừa phù hợp với khả năng nhiệm vụ của mỗi người.

 

Đảng chính trị không phải là tổng hợp tài năng cá nhân, mà là một tập thể sinh hoạt có tổ chức, có hệ thống, có nguyên tắc, có quy luật phát triển riêng của hệ tư tưởng chỉ đạo và định hướng. Sức mạnh của đảng không phải cấp số cộng mà là cấp số nhân, và t́nh cảm tập thể cũng là cấp số nhân. Sức mạnh cũng như t́nh cảm tập thể thường đưa những người cán bộ đảng viên hoạt động trở thành danh tiếng. Giải quyết đúng đắn hệ thống tổ chức, tức là chúng ta giải quyết vấn đề cán bộ, và xin nhớ rằng, đảng chỉ vững mạnh nếu có lănh đạo thừa kế.

 

Tóm lại, đảng chính trị phải tùy thuộc thực tế hiện hữu mà chúng ta tổ chức sao cho linh động, biến hóa toàn vẹn và hữu hiệu.

 

D. Kết Luận

 

1. Theo quan niệm tổ chức của Đông phương, chúng ta thường dựa trên nền tảng V́ Nghĩa. Chúng ta ngồi lại với nhau v́ thấy việc chung phải làm, và v́ t́nh nghĩa với nhau mà làm việc chung, việc nghĩa. Bởi thế mới có những người Tụ Nghĩa, Kết Nghĩa rồi có Nghĩa Sĩ, Nghĩa Quân… Tất cả đều căn cứ trên động lực tinh thần, tấm ḷng đối với việc chung, việc nước phải làm, với Quê Hương Dân Tộc hay ít ra v́ nặng nợ ơn nghĩa với nhau.

 

V́ vậy mục đích của việc kết tụ là “đền ơn đáp nghĩa” hoặc làm ơn làm nghĩa… Với h́nh thức tổ chức của Đông phương rất thích hợp với T́nh Người, nhưng nặng phần chủ quan, lỏng lẻo, và nhẹ phần công tác. Do đó không khai thác và ứng dụng triệt để những điều kiện thành công khách quan, đây là điểm yếu trong công cuộc tổ chức đă thường dẫn đến thất bại của nhiều chính đảng hoạt động trên quê hương Việt Nam.

 

2. Ngược lại, theo quan niệm Tây phương, nền tảng tổ chức là “hợp tác” và cùng nhau làm việc chung, việc nước. Nhưng mục tiêu của tổ chức là “hữu hiệu” họ làm sao cho hoàn thành công tác trước mắt; tiếp đến mục đích của tổ chức là “hưởng lợi” mọi người đều có lợi và càng lợi nhiều th́ càng tốt, bởi có lợi th́ con người mới thích tham gia.

 

Do chủ trương “hợp tác sao cho hữu hiệu để hưởng lợi” đă phát sinh ra h́nh thức tổ chức mà ngày nay người ta mệnh danh là “dân chủ.” H́nh thức này dựa trên nguyên tắc “đa số thắng thiểu số” và trên phương thức “bầu cử với nhiệm kỳ”. H́nh thức tổ chức này thành công trong việc xử dụng tài sức và vật dụng để phát triển. Tuy nhiên, v́ hạn hẹp vào “lợi” cho nên h́nh thức tổ chức chỉ thích ứng trong phương diện “có lợi” mà thôi.

 

V́ chủ đích hưởng lợi, nên h́nh thức tổ chức thường rơi vào tệ trạng với những nguy cơ man trá, thủ đoạn để thành công. Tóm lại, với chủ trương “đa số thắng thiểu số” của người Tây phương th́ “mạnh được yếu thua” và “ai thắng th́ có công lư” cho nên thường trở thành h́nh thức hợp pháp giúp cho nhóm người mạnh đàn áp kẻ yếu, nhóm người có quyền lực áp bức bóc lột kẻ thế cô… Bởi thế chúng ta phải cẩn thận và đề ra cơ chế thích đáng nhằm ngăn ngừa nạn độc tài, đă từng đưa đất nước chúng ta xuống vực thẳm nghèo nàn và chậm tiến.

 

Phạm Văn Bản

 

__________________________________________

 

Ghi chú:

 

(1*) Rossiter, Clinton, Parties and politics in America, Ithaca, N.Y., Cornell University Press, 1960.

 

(2*) John Dewey, Democracy and Education: An Introduction to the Philosophy of Education, New York, Macmillan, 1916, 1944.

 

(3*) Chính đảng Gia Nă Đại:

 

• Canada's New Democratic Party/Nouveau Parti démocratique du Canada, NDP/NPD

• Liberal Party of Canada/Parti Libéral du Canada, LPC/PLC

• Conservative Party of Canada/Parti conservateur du Canada

• Bloc Québécois, BQ

• Animal Alliance Environment Voters Party of Canada, AAEV

• Canadian Action Party/Parti Action Canadienne, CAP/PAC

• Christian Heritage Party of Canada/Parti de l'Héritage Chrétien du Canada, CHP/PHC

• Communist Party of Canada/Parti communiste du Canada, CPP/PCC

• Communist Party of Canada (Marxist-Leninist)/ Parti communiste du Canada (marxiste-léniniste), CPP(M-L)/PCC(M-L)

• First Peoples National Party of Canada, FPNP

• Freedom Party of Canada/Parti de la Liberté du Canada, FP/PL

• Green Party of Canada/Parti vert du Canada, GPC/PVC

• Grey Party of Canada

• Libertarian Party/Parti Libertarien

• Marijuana Party/Parti Marijuana, MJP/PMJ

• Parti Populaire des Putes, PPP

• Progressive Canadian Party/Parti Progressiste-Canadien, PC Party/Parti PC

• Rhinoceros Party of Canada

• Western Block Party, WBP

• Western Canada Concept, WCC

 

Tuy nhiên, hai trong 4 đảng lớn là đảng Tự do (Liberal Party of Canada) và đảng Bảo thủ (Conservative Party of Canada) thường nắm chính quyền liên bang. Tại quốc hội Canada hiện nay có dân biểu của hai đảng vừa kể và của các đảng Tân Dân chủ (Canada's New Democratic Party), Khối Québecois (Bloc Québécois, BQ) và 1 dân biểu độc lập. Tại mười tỉnh bang (province) và ba lănh địa (territory), chính phủ cũng thường do đảng lớn nắm quyền British Columbia, Ontario, Quebec: đảng Tự do; Alberta, New Brunswick, Nova Scotia, New Foundland, Prince Edward Island: đảng Bảo thủ; Manitoba, Saskatchewan: đảng Tân Dân chủ.

 

 

 


SERVED IN A NOBLE CAUSE

 

 

 

Vietnamese commandos : hearing before the Select Committee on Intelligence

of the United States Senate, One Hundred Fourth Congress, second session ...

Wednesday, June 19, 1996

 

CLIP RELEASED JULY 21/2015

https://www.youtube.com/watch?list=PLEr4wlBhmZ8qYiZf7TfA6sNE8qjhOHDR6&v=6il0C0UU8Qg

  

 

US SENATE APPROVED VIETNAMESE COMMANDOS COMPENSATION BILL

http://www.c-span.org/video/?73094-1/senate-session&start=15807

BẮT ĐẦU TỪ PHÚT 4:22:12 - 4:52:10  (13.20 - 13.50)

 


Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Những người lính một thời bị lăng quên: Viết Lại Lịch Sử

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

֎ Binh Thư Yếu Lược Trần Quốc Tuấn  ֎ Một Trang Lịch Sử

֎ Vietnamese Commandos' History ֎ Vietnamese Commandos vs US Government ֎ Lost Army Commandos

֎ Bill of Compensation ֎ Never forget ֎ Viết Lại Lịch Sử  Video ֎ Secret Army Secret War Video

֎ Đứng Đầu Ngọn Gió Video ֎ Con Người Bất Khuất Video ֎ Dấu Chân Biệt Kích Video ֎ Kiểm Lại Hồ Sơ Biệt Kích Video

֎ The Secret war against Hanoi Richard H. Shultz Jr.֎ Gulf of Tonkin Incident ֎ Pentagon Bạch Hóa ֎ The heart of a boy

֎ U.S Debt Clock ֎ Wall Street and the Bolshevik Revolution Antony C. Sutton

֎ Wall Street and the Rise of Hitler Antony C. Sutton ֎ None Dare Call It Conspiracy Gary Allen

֎ Chiến Tranh Tiền Tệ (Currency War) ֎ Confessions of an Economic Hit Man John Perkins

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Trăm Việt trên vùng định mệnh ֎ Chính Đề Việt Nam Tùng Phong (dịch)

֎ OSS vào Việt Nam 1945 Dixee R. Bartholomew - Feis ֎ Lyndon Baines Johnson Library Musuem

֎ Chủ Nghĩa Dân Tộc Sinh Tồn ֎ Nguồn Gốc Dân Tộc Việt Nam B́nh Nguyên Lộc

֎ Nghi Thức Ngoại Giao ֎ Lễ Nghi Quân Cách ֎ Sắc lệnh Cờ Vàng ֎ Quốc Tế Cộng Sản

֎ How Does a Bill Become Law?֎ New World Order ֎ Diplomacy Protocol. PDF

֎ The World Order Eustace Mullin ֎ Why Vietnam? Archimedes L. A. Patti

֎ Vietnam War Document ֎ American Policy in Vietnam

֎ Foreign Relations Vietnam Volum-1 ֎ The Pentagon Papers ֎ Pentagon Papers Archives

֎ Vietnam and Southeast Asia Doc ֎ Vietnam War Bibliogaphy ֎ Công Ước LHQ về Luật Biển

֎ CIA and NGOs ֎ CIA And The Generals ֎ CIA And The House Of Ngo ֎ Global Slavery

֎ Dấu Binh Lửa ֎ Đại Hội Toàn Quân? Phùng Ngọc Sa

֎ Bách Việt  ֎ Lược Sử Thích Ca  ֎ Chủ thuyết Dân Tộc Sinh Tồn

֎ Silenced! The Unsolved Murders of Immigrant Journalists in the USA. Juan Gonzales

֎ Society of Professional Journalists: Code of Ethics download

֎ Douglas Mac Arthur 1962 ֎ Douglas Mac Arthur 1951 ֎ John Hanson, President of the Continental Congress

֎ Phương Pháp Biện Luận ֎ Build your knowledge

֎ To be good writer ֎ Ca Dao -Tục Ngữ ֎ Chùa Bái Đính ֎ Hán Việt

֎ Top 10 Crime Rates  ֎ Lever Act ֎ Espionage Act 1917 ֎ Indochina War ֎ Postdam ֎ Selective Service Act

֎ War Labor Board ֎ War of Industries ֎ War Production Board ֎ WWII Weapon ֎ Supply Enemy ֎ Wold War II ֎ OSS

֎ Richest of The World ֎ Truman Committee   ֎ World Population ֎ World Debt ֎ US Debt Clock ֎

֎ An Sinh Xă Hội - Cách T́m IP Email ֎ Public Holiday ֎ Funny National Days

֎ Oil Clock ֎ GlobalResearch ֎ Realworldorder ֎ Thirdworldtraveler ֎ Thrivemovement ֎ Prisonplanet.com ֎ Infowars

֎ Rally protest ֎ Sơ Lược VềThuyền Nhân ֎ The Vietnamese Population in USA

֎ VietUni ֎ Funny National Days  ֎ 1DayNotes 

 

Liên lạc trang chủ

E Mail: kimau48@yahoo.com, kimau48@gmail.com

Cell: 404-593-4036

 

Tặng Kim Âu


Chính khí hạo nhiên! Tổ Quốc t́nh.
Nghĩa trung can đảm, cái thiên thanh.
Văn phong thảo phạt, quần hùng phục.
Sơn đỉnh vân phi, vạn lư tŕnh.


Thảo Đường Cư Sĩ.

 

Your name:


Your email:


Your comments: